Việt Nam sẽ tiêu thụ thêm 20 triệu xe máy trước khi bão hòa
Dự báo cho thấy tỉ lệ người sử dụng xe máy có xu hướng tăng lên, từ mức 57% năm 2019 lên 71% năm 2030. Đây sẽ là một tỉ lệ cao nhất thế giới.
Số người dùng xe máy tại Việt Nam dự báo sẽ tiếp tục tăng trong thập kỷ này. Ảnh: Lam Anh
Báo cáo "Chiến lược phát triển an toàn giao thông xe máy đến năm 2025, tầm nhìn 2030" của nhóm nghiên cứu do TS. Nguyễn Hữu Đức chủ trì cùng các cộng sự, là một hợp phần của dự án khoa học nhằm xây dựng “Chiến lược phát triển an toàn giao thông xe máy đến năm 2025, tầm nhìn 2030”, do Vụ ATGT (Bộ GTVT) làm chủ dự án.
Trong báo cáo này, nhóm nghiên cứu gồm 7 thành viên là các nhà khoa học, gồm cả một nghiên cứu viên người Nhật Bản, đã đưa ra các số liệu liên quan đến 3 nội dung cần dự báo, gồm: Mức độ tăng trường xe máy; Số người sử dụng xe máy; Rủi ro TNGT liên quan đến xe máy.
Nghiên cứu dùng các dữ liệu trong quá khứ và dữ liệu kinh tế - xã hội tương lai để dự báo giao thông xe máy trong tương lai với các công cụ toán học trong lý thuyết xác suất thống kê, như thuật toán hồi quy đa biến.
Về nguyên tắc, tổng số dân đang sống từ 16 tuổi trở lên, chính là giới hạn trên của số người sử dụng xe máy và số tăng trong năm của họ có thể coi một cách hợp lý là số tăng về nhu cầu cấp GPLX.
Nghiên cứu cũng tính cả số lượng xe máy điện, bằng các thống kê dữ liệu gồm xe máy điện từ năm 2015 trở đi.
Dự báo về số lượng người sử dụng xe máy (từ 16 tuổi trở lên) so với dân số đến năm 2030 |
||||||
Năm |
Dân số (người) |
Số xe lưu hành (chiếc) |
Số dân từ 16 tuổi trở lên (người) |
Số người dùng xe máy (người) |
Số giấy phép lái xe được cấp |
Tỷ lệ người dùng xe máy so với số dân trên 16 tuổi |
2019 |
95.387.000 |
40.779.947 |
71.697.000 |
41.534.000 |
36.667.000 |
57,93% |
2020 |
96.302.000 |
43.034.118 |
72.441.000 |
44.040.000 |
37.396.000 |
60,79% |
2021 |
97.188.000 |
45.142.457 |
73.197.000 |
44.006.000 |
38.128.000 |
60,12% |
2022 |
97.981.000 |
47.198.973 |
73.954.000 |
45.715.000 |
38.854.000 |
61,82% |
2023 |
98.683.000 |
49.139.880 |
74.712.000 |
47.374.000 |
39.575.000 |
63,41% |
2024 |
99.306.000 |
50.992.489 |
75.478.000 |
48.712.000 |
40.301.000 |
64,54% |
2025 |
99.929.000 |
52.903.603 |
76.258.000 |
50.160.000 |
41.037.000 |
65,78% |
2026 |
100.545.000 |
54.857.432 |
77.043.000 |
52.129.000 |
41.780.000 |
67,66% |
2027 |
101.139.000 |
56.834.134 |
77.819.000 |
52.755.000 |
42.515.000 |
67,79% |
2028 |
101.735.000 |
58.873.485 |
78.603.000 |
55.077.000 |
43.262.000 |
70,07% |
2029 |
102.321.000 |
60.963.494 |
79.383.000 |
56.483.000 |
44.012.000 |
71,15% |
2030 |
102.886.000 |
63.076.485 |
80.164.000 |
57.147.000 |
44.773.000 |
71,29% |
Theo nghiên cứu, có một số người không dùng xe máy và một số người không lấy GPLX, nhưng số lượng không nhiều.
Theo Luật Giao thông đường bộ, mọi người dân từ 16 tuổi trở lên có thể sử dụng xe máy (dưới 50cc) và phải có GPLX khi đủ 18 tuổi để được phép lái xe từ 50cc trở lên.
Số liệu dự báo cho thấy tỷ lệ người sử dụng xe máy có xu hướng tăng lên, từ mức 57% năm 2019 lên hơn 71% năm 2030.
Nghiên cứu nêu nhận định, chắc chắn đây là một trong các tỷ lệ cao trên thế giới.
Tỷ lệ này còn cao hơn nữa nếu chỉ tính số người từ 18 tuổi trở lên, là tuổi được sử dụng xe máy (trên 50cc) theo Luật Giao thông đường bộ.
Những số liệu này có ý nghĩa quan trọng trong việc hoạch định kế hoạch, chính sách liên quan như kế hoạch đào tạo lái xe, quản lý người lái…trong thập kỷ này.
Nguồn: [Link nguồn]
Dòng xe số Ryuka Save-II S trang bị phanh đĩa, vành đúc, giá bán lẻ ở thị trường Đông Nam Á lại hấp dẫn, có thể là lựa...