Thích xe ga, chọn Honda Vario 125 hay Yamaha Lexi 125?
Phân khúc xe tay ga 125cc tại Đông Nam Á trở nên sôi động hơn khi đón nhận cả 2018 Honda Vario 125 và Yamaha Lexi 125.
Mới đây, nhà sản xuất xe Yamaha đã quyết định công bố toàn bộ chi tiết mẫu xe tay ga hoàn toàn mới Yamaha Lexi 125 ra thị trường Indonesia. Dự kiến Lexi sẽ chính thức lên kệ tại đây vào khoảng tháng 4 hoặc tháng 5 năm 2018. Khả năng là Yamaha Lexi 125 sẽ không chỉ “dừng chân” tại quốc đảo này mà còn mở rộng ra thị trường khác, trong đó có thể sẽ được nhập về Việt Nam.
Yamaha Lexi 125 (trái) và Honda Vario 125 (phải).
Khi ra mắt Yamaha Lexi 125 được đánh giá có ngoại thất giống như mẫu xe tay NMAX, có khả năng kình nhau với đối thủ Honda PCX 125. Thế nhưng, ngoài PCX 125 thì rõ ràng Lexi 125 còn được giới thạo xe đánh giá có thể soán ngôi cả Honda Vario 125, một mẫu xe tay ga được cho là vừa nhập về Việt Nam.
Yamaha Lexi có nhiều công nghệ cao.
Ở góc độ động cơ, hai đối thủ Vario và Lexi đều có cùng cách tiếp cận khi sử dụng loại động cơ SOHC, 4 thì, đơn xy lanh và làm mát bằng chất lỏng. Thế nhưng đầu ra mà động cơ Lexi đạt được lại nhỉnh hơn hẳn so với Vario. Điều đó cũng đúng với cả chỉ số mô-men xoắn cực đại.
2018 Honda Vario 125 được cho là đã về Việt Nam.
Chưa hết, ở các tính năng khác, Lexi cũng tỏ ra ưu trội hơn khi sở hữu các công nghệ cao hơn với các trang bị điển hình là đồng hồ kỹ thuật số, ổ sạc điện và hệ thống khóa thông minh. Kích thước mà sản phẩm của Yamaha đạt được rõ ràng còn thể hiện hoành tráng hơn sản phẩm của Honda. Rõ ràng có thể thấy, Yamaha Lexi 125 cùng lúc đe dọa tới cả hai đối thủ của Honda là PCX 125 và Vario 125 (còn gọi là Click ở Thái Lan, và có nét hao hao với AirBlade ở Việt Nam).
Để có đánh giá khách quan hơn, dưới đây Yamaha Lexi và Honda Vario 125 sẽ được so sánh chi tiết theo bảng sau:
Thông số | Honda Vario 125 | Yamaha Lexi 125 |
Động cơ | SOHC, 4 thì, làm mát bằng chất lỏng | SOHC, 4 thì, làm mát bằng chất lỏng |
Xy lanh | Đơn xy lanh | Đơn xy lanh |
Đường kính x hành trình piston | 52.4 x 57.9 mm | 52 x 58.7 mm |
Tỷ số nén | 11:1 | 11.2:0.4 |
Dung tích | 124.8cc | 124.7cc |
Công suất | 8.3 kW/8500 vòng/phút | 8.75 kW/8000 vòng/phút |
Mô-men xoắn cực đại | 10.8 Nm/5000 vòng/phút | 11.3 Nm/7000 vòng/phút |
Khởi động | Điện | Điện |
Phun xăng | Trực tiếp | Trực tiếp |
Hộp số | Vô cấp, khô | Vô cấp, khô |
Truyền động | Tự động V-belt | Tự động V-belt |
Kích thước D x R x C | 1.921 x 683 x 1.096 mm | 1970 x 720 x 1135 mm |
Chiều dài cơ sở | 1280 mm | 1350 mm |
Độ sáng gầm | 135 mm | 133 mm |
Chiều cao yên | 785 mm | 785 mm |
Trọng lượng | 109 kg | 113 kg |
Dung tích bình xăng | 5,5 lít | 4,2 lít |
Khung xe | Underbone | Underbone |
Treo trước | Phuộc lồng | Phuộc lồng |
Treo sau | Cánh tay đòn | Cánh tay đòn |
Lốp | Không săm | Không săm |
Phanh trước | Đĩa-Liên hợp CBS | Đĩa |
Phanh sau | Trống | Trống |
Pin | 12V-5Ah | YTZ7V |
Các mô hình mới sẽ có sẵn từ tháng ba năm nay.