Đề xuất mức thu phí đăng kí, cấp biển số mới
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý cho Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 212/2010/TT-BTC ngày 21/12/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Dự thảo thông tư sẽ sửa đổi bổ sung khoản 1, khoản 2 của Điều 4, và khoản 3 Điều 5 của Thông tư 212/2010/TT-BTC. Cụ thể, mức tính phí cấp biển số mới vẫn được chia thành 3 khu vực: khu vực I (gồm Hà Nội, TPHCM); khu vực II (gồm các thành phố trực thuộc trung ương, trực thuộc tỉnh và các thị xã) và còn lại là khu vực III.
Mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông dự kiến được thực hiện theo Biểu mức thu như sau:
Số TT |
Chỉ tiêu |
Khu vực I |
Khu vực II |
Khu vực III |
---|---|---|---|---|
I |
Cấp mới (đăng ký lần đầu tại Việt Nam) giấy đăng ký kèm theo biển số |
|
|
|
1 |
Ô tô; Trừ ô tô con dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách áp dụng theo điểm 2 mục này. |
150.000 -500.000 |
150.000 |
150.000 |
2 |
Xe ô tô con dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trở xuống không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách |
2.000.000- 20.000.000 |
1.000.000 |
200.000 |
3 |
Sơ mi rơ móc đăng ký rời, rơ móc |
100.000- 200.000 |
100.000 |
100.000 |
4 |
Xe máy (theo giá tính lệ phí trước bạ) |
|
|
|
a |
Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống |
500.000-1.000.000 |
200.000 |
50.000 |
b |
Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng |
1.000.000-2.000.000 |
400.000 |
50.000 |
c |
Trị giá trên 40.000.000 đồng |
2.000.000- 4.000.000 |
800.000 |
50.000 |
- |
Riêng xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật |
50.000 |
50.000 |
50.000 |
II |
Cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký |
|
|
|
1 |
Cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký kèm theo biển số |
|
|
|
a |
Ô tô; Trừ ô tô con dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) không hoạt động kinh doanh vận tải khách di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao thu theo điểm 2 mục I Biểu này |
150.000 |
150.000 |
150.000 |
b |
Sơ mi rơ móc đăng ký rời, rơ móc |
100.000 |
100.000 |
100.000 |
c |
Xe máy; Trừ xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao, áp dụng theo điểm 4, mục I Biểu này |
50.000 |
50.000 |
50.000 |
2 |
Cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số ôtô, xe máy (nếu cấp lại biển số thì thu theo giá mua thực tế). |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
III |
Cấp giấy đăng ký và biển số tạm thời (xe ô tô và xe máy) |
50.000 |
50.000 |
50.000 |
IV |
Đóng lại số khung, số máy |
50.000 |
50.000 |
50.000 |
Theo dự thảo, căn cứ mục I Biểu mức thu trên, Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh ban hành mức thu cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
Đối với xe ô tô đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt áp dụng mức thu tại Khu vực I, riêng cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số áp dụng theo mức tối thiểu tại mục I Biểu mức thu này.
Đối với xe chuyên dùng của công an sử dụng vào mục đích an ninh được phép đăng ký tại Khu vực I thì áp dụng mức thu tối thiểu tại mục I Biểu mức thu này.
Số tiền lệ phí thu được theo quy định tại Thông tư này, tuỳ theo số thu nhiều hay ít mà định kỳ hàng ngày hoặc một tuần một lần, cơ quan Công an phải gửi vào tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” mở tại Kho bạc nhà nước nơi đóng trụ sở chính. Toàn bộ số tiền lệ phí thu được, sau khi trừ số tiền mua biển số theo mức giá của Bộ Tài chính quy định trong từng thời kỳ (giá thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng do Bộ Tài chính phát hành), số tiền còn lại, Cơ quan thu lệ phí nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Các khoản chi phí liên quan đến công tác cấp đăng ký xe và thu lệ phí được ngân sách nhà nước cấp theo dự toán được duyệt hàng năm.