So sánh Ford Everest AT với Toyota Fortuner AT
Trong phân khúc SUV cỡ trung tại Việt Nam, hai đối thủ hot nhất là Ford Everest và Toyota Fortuner bám đuổi nhau rất sát. Với giá bán tương đương nhau, nên chọn Everest hay Fortuner cho gia đình và cho kinh doanh?
Có mặt trong chương trình so găng này là phiên bản đầy đủ của hai chiếc xe.
Ford Everest Titanium 4x4 AT |
Toyota Fortuner 2.8L 4x4 AT |
Giá 1,399 tỷ đồng |
Giá 1,354 tỷ đồng |
Động cơ diesel 2.0L Bi-turbo, 213 mã lực, 500Nm, hộp số 10AT, 4WD |
Động cơ diesel 2.8L turbo, 174 mã lực, 450Nm, hộp số 6AT, 4WD |
Thiết kế ngoại thất
Ford Everest có tổng chiều dài 4.892mm, hơn tới nửa gang tay so với Toyota Fortuner (dài 4.795mm). Chiều dài cơ sở của Everest cũng lớn hơn 105mm so với đối thủ.
Everest sử dụng đèn HID, còn Fortuner sử dụng đèn LED. Trong điều kiện thời tiết đẹp, LED sáng hơn. Tuy nhiên, đèn HID lại hiệu quả hơn khi trời mưa hay sương mù. Cản trước của Ford Everest có 6 cảm biến khoảng cách và radar (nằm trong hệ thống an toàn giúp giữ khoảng cách với xe phía trước và hỗ trợ hệ thống phanh tự động).
Trong khi Everest sử dụng kính chống ồn cao cấp thì Fortuner sử dụng kính cường lực thông thường. Gương chiếu hậu của Everest có tới 5 chức năng, là chỉnh điện, gập điện, tích hợp đèn báo rẽ, sấy điện, cảnh báo điểm mù. Trong khi đó, gương chiếu hậu của Fortuner chỉ có 3 chức năng là chỉnh điện, gập điện và tích hợp đèn báo rẽ.
Trang bị phía đuôi của cả hai xe đều tương đương nhau, với camera lùi và 4 cảm biến hỗ trợ đỗ xe. Cả hai xe đều có cánh lướt gió tích hợp đèn phanh trên cao.
Nội thất và tiện nghi
Từ sự khác biệt về kích thước, không gian của Everest cũng rộng hơn ở cả hàng ghế thứ hai và thứ ba. Everest còn tiện nghi hơn khi hàng ghế thứ ba có thể gập phằng bằng điện.
Ở khoang lái, Everest có màn hình giải trí 7 inch, tích hợp chức năng điều khiển bằng giọng nói SYNC3, hệ thống dẫn đường, hỗ trợ Apple CarPlay và Android Auto. Trang bị đặc biệt phải kể đến trên Everest là hệ thống chống ồn chủ động.
Trong khi đó, Toyota Fortuner chỉ gồm những tiện ích vừa đủ. Màn hình chỉ có chức năng đơn giản là nghe nhạc, xem video và hỗ trợ đàm thoại rảnh tay. Nhưng Fortuner cũng có điểm cộng riêng là vô-lăng có lẫy chuyển số thể thao.
Hàng ghế sau của Everest còn tiện nghi và thoáng đãng hơn nhờ có cửa sổ trời toàn cảnh và hệ thống sạc điện 230V.
Cả hai xe đều có 7 túi khí, cân bằng điện tử, hỗ trợ khởi hành ngang dốc, hỗ trợ đổ đèo và một số trang bị an toàn căn bản. Everest hơn Fortuner một số trang bị cao cấp như hệ thống hỗ trợ đỗ xe chủ động, cảnh báo áp suất lốp, cảnh báo xe cắt ngang khi lùi, cảnh báo va chạm phía trước, kiểm soát tốc độ chủ động tích hợp giữ khoảng cách với xe phía trước…
Tính năng vận hành
Điều khác biệt đầu tiên phải kể đến khi lái thử hai chiếc xe này là độ ồn. Ở tốc độ 100km/h trên xa lộ Việt Nam, độ ồn của Everest khoảng 62dB, trong khi Fortuner khoảng 65dB. Fortuner ồn ào hơn cả ở thân vỏ, khoang máy và lốp.
Everest sử dụng hệ thống lái trợ lực điện biến thiên theo tốc độ, rất nhẹ khi ở tốc độ thấp và đầm chắc khi ở tốc độ cao. Trong khi đó, hệ thống lái trợ lực dầu của Fortuner khiến người lái tốn sức hơn khi đi tốc độ chậm hay quay đầu xe, nhưng lại không đủ đầm chắc trên cao tốc. Hệ thống lái điện còn có ưu điểm nữa là không làm hao tổn công suất máy, không có những hư hỏng vặt vãnh như trợ lực dầu.
Mặc dù trang bị động cơ chỉ 2.0L, nhưng Everest lại mạnh mẽ hơn so với Fortuner với động cơ 2.8L. Everest còn có hệ thống kiểm soát tốc độ chủ động, không chỉ duy trì tốc độ, mà còn giữ khoảng cách với xe phía trước – một tính năng an toàn và rất hữu ích khi chạy cao tốc.
Hộp số 10 cấp của Ford Everest có chút gằn và thiếu mượt mà khi ở tốc độ chậm. Nhưng ở ở tốc độ cao, hộp số của Everest vượt trội hơn hẳn về độ mượt mà.
Cả hai chiếc xe SUV này đều có cảm giác bồng bềnh đặc trưng khi đường mấp mô. Tuy nhiên, Everest tạo cảm giác chắc chắn hơn khi ôm cua.
Về khả năng offroad, cả hai xe đều có khóa vi sai cầu sau, giúp tối ưu độ bám trên địa hình trơn trượt và là vũ khí khi offroad. Everest còn có thêm các chế độ vận hành rất đặc thù như chế độ vận hành trên cát, bùn/cỏ hay đá hộc.
Kết luận
Trong điều kiện lái thử với nhiều dạng địa hình, Everest Bi-Turbo tiêu hao trung bình khoảng 8,8 lít/100km, còn Fortuner là 8,4 lít/100km.
Toyota còn có lợi thế hơn là hệ thống đại lý phủ rộng, với gần 60 đại lý trên toàn quốc, trong khi Ford chỉ có khoảng 40. Nhưng Ford lại giành điểm cao nhất do J.D Power khảo sát dịch vụ hậu mãi năm 2019.
So sánh thông số kỹ thuật cơ bản
Hạng mục so sánh |
Ford Everest |
Toyota Fortuner |
Giá (đã gồm VAT) |
1,399 tỷ đồng |
1.354 tỷ đồng |
Chiều dài tổng thể |
4.892mm |
4.795mm |
Chiều rộng tổng thể |
1.860mm |
1.855mm |
Chiều cao tổng thể |
1.837mm |
1.835mm |
Chiều dài cơ sở |
2.850mm |
2.745mm |
Độ cao gầm |
210mm |
219mm |
Động cơ |
I4 diesel 2.0L Bi-turbo |
I4 diesel, 2.4L turbo |
Công suất cực đại |
213 mã lực tại 3.750v/ph |
174 mã lực tại 3.400v/ph |
Mô-men xoắn cực đại |
500Nm tại 1.750-2.000v/ph |
450Nm tại 2.400 v/ph |
Hệ thống dẫn động |
10AT, 4WD |
6AT, 4WD |
Hệ thống treo trước |
Độc lập, tay đòn kép, lò xo trụ với thanh cân bằng |
Độc lập, tay đòn kép, lò xo trụ với thanh cân bằng |
Hệ thống treo sau |
Lò xo trụ, ống giảm chấn, thanh cân bằng Watts |
Lò xo trụ, ống giảm chấn |
Hệ thống lái |
Điện EPAS, có cảm biến tốc độ |
Thủy lực, không cảm biến tốc độ |
Phanh trước/sau |
Đĩa/đĩa |
Đĩa/đĩa |
Kích thước lốp |
265/50 R20 |
265/60 R18 |
Nguồn: [Link nguồn]