Zverev vượt Alcaraz, áp sát số 2 Djokovic (Bảng xếp hạng tennis 8/7)
(Tin thể thao, tin tennis) Tay vợt Đức đang là người có lợi thế lớn ở cuộc đua top 3, bảng xếp hạng tennis đơn nam ATP.
Wimbledon 2024 đang diễn ra là cơ hội cho lớn cho 3 tay vợt hàng đầu như Jannik Sinner, Novak Djokovic, Carlos Alcaraz cạnh tranh danh hiệu Grand Slam sân cỏ. Đây cũng là đấu trường mà 2 ngôi sao Djokovic, Alcaraz lần lượt phải bảo vệ vị trí á quân, vô địch mùa giải Wimbledon 2023.
Zverev (trái) tạm thời lấy số 3 của Alcaraz (giữa), rất gần hạng 2 của Nole (phải)
Nói cách khác, Wimbledon 2024 trở thành bất lợi cho Djokovic, Alcaraz khi họ lần lượt phải bảo vệ 1200 điểm và 2000 điểm. Cơ hội mở ra với số 4 thế giới, Alexander Zverev, tay vợt người Đức chỉ phải bảo vệ 90 điểm, thành tích lọt vào vòng 3 năm ngoái.
Do Wimbledon 2024 vẫn đang diễn ra nên ATP, WTA chưa cập nhật thứ hạng các tay vợt, theo bảng xếp hạng trực tuyến, "Hoàng tử tennis" Zverev hiện đã vượt qua Alcaraz chiếm số 3 thế giới và áp sát vị trí của Nole.
Với thành tích lọt vào vòng 4 Wimbledon, Zverev có thêm 110 điểm, với tổng 7015 điểm, ngôi sao người Đức giữ hạng 3. Alcaraz đã giành vé vào tứ kết nhưng hiện tại vẫn bị trừ 1600 điểm, xuống hạng 3. Djokovic mất 1000 điểm, tạm đứng hạng 2 ATP.
Top 10 đơn nam cũng có 1 thay đổi khác, Hubert Hurkacz (Ba Lan) lên hạng 6, đẩy Andrey Rublev (Nga) xuống số 7.
Ugo Humbert (Pháp) tăng 1 bậc vào top 15. Karen Khachanov (Nga) lên 2 bậc vào top 20. Arthur Fils (Pháp) lên 6 bậc vào top 30 ATP.
Andy Murray không thể dự đơn nam Wimbledon 2024, anh tụt 7 bậc, xuống hạng 120. Huyền thoại tennis Tây Ban Nha, Rafael Nadal tăng 5 bậc. Lý Hoàng Nam (Việt Nam) có thêm 4 điểm thưởng, trở lại top 500 thế giới.
Bảng xếp hạng đơn nữ WTA biến động mạnh vì 2 tay vợt vào chung kết Wimbledon 2023 bị loại sớm. Marketa Vondrousova (Cộng hòa Séc) để thua ngay vòng 1, cô bị trừ 1990 điểm, tụt 11 bậc, xuống hạng 17. Á quân Ons Jabeur (Tunisia) cũng dừng bước vòng 3, mất 1170 điểm, văng khỏi top 10 thế giới.
Top 10 đơn nữ tuần này đón 2 nhân vật mới, Danielle Collins (Mỹ), Daria Kasatkina (Nga) cùng +2 bậc lần lượt lên hạng 9 và 10. Top 15 có thêm Emma Navarro (Mỹ). Top 30 có 3 tay vợt mới gồm Barbora Krejcikova (Cộng hòa Séc), Donna Vekic (Croatia) và Yulia Putintseva (Kazakhstan).
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Jannik Sinner (Italia) |
22 |
0 |
9,570 |
2 |
Novak Djokovic (Serbia) |
37 |
0 |
7,360 |
3 |
Alexander Zverev (Đức) |
27 |
+1 |
7,015 |
4 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
21 |
-1 |
6,530 |
5 |
Daniil Medvedev (Nga) |
28 |
0 |
6,125 |
6 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
27 |
+1 |
4,105 |
7 |
Andrey Rublev (Nga) |
26 |
-1 |
4,070 |
8 |
Casper Ruud (Na Uy) |
25 |
0 |
4,030 |
9 |
Alex de Minaur (Úc) |
25 |
0 |
3,985 |
10 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
33 |
0 |
3,770 |
11 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
25 |
0 |
3,615 |
12 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
26 |
0 |
3,505 |
13 |
Tommy Paul (Mỹ) |
27 |
0 |
3,410 |
14 |
Ben Shelton (Mỹ) |
21 |
0 |
2,750 |
15 |
Ugo Humbert (Pháp) |
26 |
+1 |
2,490 |
16 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
21 |
-1 |
2,210 |
17 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
23 |
0 |
2,075 |
18 |
Sebastian Baez (Argentina) |
23 |
0 |
2,020 |
19 |
Alejandro Tabilo (Chile) |
27 |
0 |
1,918 |
20 |
Karen Khachanov (Nga) |
28 |
+2 |
1,830 |
21 |
Sebastian Korda (Mỹ) |
24 |
0 |
1,795 |
22 |
Nicolas Jarry (Chile) |
28 |
-2 |
1,745 |
23 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
22 |
+2 |
1,730 |
24 |
Alexander Bublik (Kazakhstan) |
27 |
-1 |
1,650 |
25 |
Adrian Mannarino (Pháp) |
36 |
-1 |
1,590 |
26 |
Jack Draper (Anh) |
22 |
+2 |
1,511 |
27 |
Tallon Griekspoor (Hà Lan) |
28 |
0 |
1,510 |
28 |
Arthur Fils (Pháp) |
20 |
+6 |
1,450 |
29 |
Jiri Lehecka (Cộng Hòa Séc) |
22 |
-3 |
1,405 |
30 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
26 |
-1 |
1,365 |
... |
||||
120 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
37 |
-7 |
503 |
... |
||||
260 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
38 |
+5 |
215 |
... |
||||
486 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
27 |
+22 |
85 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
23 |
0 |
11,285 |
2 |
Coco Gauff (Mỹ) |
20 |
0 |
8,173 |
3 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
26 |
0 |
7,061 |
4 |
Elena Rybakina (Kazaskhstan) |
25 |
0 |
5,836 |
5 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
30 |
0 |
4,665 |
6 |
Jasmine Paolini (Italia) |
28 |
+1 |
4,648 |
7 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
21 |
+1 |
4,055 |
8 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
28 |
+1 |
3,925 |
9 |
Danielle Collins (Mỹ) |
30 |
+2 |
3,702 |
10 |
Daria Kasatkina (Nga) |
27 |
+2 |
3,283 |
11 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
27 |
+3 |
3,228 |
12 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
25 |
+3 |
2,950 |
13 |
Madison Keys (Mỹ) |
29 |
0 |
2,878 |
14 |
Emma Navarro (Mỹ) |
23 |
+3 |
2,729 |
15 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
29 |
-5 |
2,631 |
16 |
Anna Kalinskaya (Nga) |
25 |
+2 |
2,550 |
17 |
Marketa Vondrousova (Cộng Hòa Séc) |
25 |
-11 |
2,473 |
18 |
Marta Kostyuk (Ukraine) |
22 |
+1 |
2,240 |
19 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
34 |
-3 |
2,159 |
20 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
28 |
0 |
2,108 |
21 |
Leylah Fernandez (Canada) |
21 |
+4 |
1,920 |
22 |
Caroline Garcia (Pháp) |
30 |
+2 |
1,878 |
23 |
Dayana Yastremska (Ukraine) |
24 |
+4 |
1,860 |
24 |
Linda Noskova (Cộng Hòa Séc) |
19 |
+2 |
1,835 |
25 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
29 |
-3 |
1,813 |
26 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hòa Séc) |
28 |
+6 |
1,813 |
27 |
Diana Shnaider (Nga) |
20 |
+3 |
1,795 |
28 |
Donna Vekic (Croatia) |
28 |
+9 |
1,788 |
29 |
Yulia Putintseva (Kazakhstan) |
29 |
+6 |
1,756 |
30 |
Mirra Andreeva (Nga) |
17 |
-7 |
1,748 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Vòng 3 Wimbledon 2024) Djokovic có màn vượt khó đầy ấn tượng trước Popyrin.