Vòng 3 Rome Masters: Chờ Nadal vào phom
Dường như mọi đối thủ bây giờ đều có thể tự tin khi đối mặt với “Vua đất nện”.
Trận đấu giữa Nadal và Youzhny sẽ được tường thuật trực tiếp từ 21h. Mời độc giả chú ý theo dõi và tham gia bình luận.
[1] Rafael Nadal (Tây Ban Nha) - [14] Mikhail Youzhny (Nga) (21h VN, 15/5)
Sau khi bảo vệ thành công ngôi vô địch Madrid Masters 2014, dù không thực sự thuyết phục khi đối thủ Kei Nishikori gặp chấn thương và bỏ cuộc ở thời điểm đang thi đấu trội hơn Nadal, nhưng ít ai nghĩ “Vua đất nện” lại khởi đầu nhọc nhằn đến như vậy tại Rome Masters, nơi Nadal cũng phải bảo vệ chức vô địch. Nadal đánh bại đối thủ người Pháp Gilles Simon 7-6(7-1), 6-7(4-7), 6-2 trong vòng 3 giờ 19 phút, cũng là trận đấu theo thể thức 3 set dài nhất kể từ đầu mùa giải 2014.
Rafael Nadal |
|
|
|
Mikhail Youzhny |
TBN |
V |
Nga |
||
|
|
|
||
1 |
Xếp hạng |
16 |
||
27 (03.06.1986) |
Tuổi |
31 (25.06.1982) |
||
Manacor, Mallorca, TBN |
Nơi sinh |
Moscow, Nga |
||
Manacor, Mallorca, TBN |
Nơi sống |
Moscow, Nga |
||
185 cm |
Chiều cao |
183 cm |
||
85 kg |
Cân nặng |
73 kg |
||
Tay trái |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2001 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
1999 |
||
31/5 |
Thắng - Thua trong năm |
6/8 |
||
3 |
Danh hiệu năm 2014 |
0 |
||
689/134 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
444/321 |
||
63 |
Danh hiệu |
10 |
||
$67,870,075 |
Tổng tiền thưởng |
$11,808,874 |
||
Đối đầu: Nadal 10-4 Youzhny |
||||
Giờ |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
Masters Madrid |
2013 |
R16 |
Đất nện |
Nadal, Rafael |
Doha |
2012 |
Tứ kết |
Cứng |
Nadal, Rafael |
US Open |
2010 |
Bán kết |
Cứng |
Nadal, Rafael |
Wimbledon |
2008 |
R16 |
Cỏ |
Nadal, Rafael |
Chennai |
2008 |
Chung kết |
Cứng |
Youzhny, Mikhail |
Masters Paris |
2007 |
Tứ kết |
Cứng |
Nadal, Rafael |
Wimbledon |
2007 |
R16 |
Cỏ |
Nadal, Rafael |
Masters Rome |
2007 |
R16 |
Đất nện |
Nadal, Rafael |
Dubai |
2007 |
Tứ kết |
Cứng |
Youzhny, Mikhail |
US Open |
2006 |
Tứ kết |
Cứng |
Youzhny, Mikhail |
Masters Rome |
2005 |
R64 |
Đất nện |
Nadal, Rafael |
Australian Open |
2005 |
R64 |
Cứng |
Nadal, Rafael |
Doha |
2005 |
R32 |
Cứng |
Nadal, Rafael |
Dubai |
2004 |
Tứ kết |
Cứng |
Youzhny, Mikhail |
|
Nadal chưa thua set nào trước Youzhny trên sân đất nện
Có thể điều kiện thời tiết không thuận lợi, gió mạnh và buổi tối khá lạnh ở Rome, nhưng rõ ràng Nadal đang gặp nhiều vấn đề trong mùa đất nện 2014, đặc biệt ở khả năng giao bóng và những cú thuận tay. Nadal có cơ hội giành chiến thắng trước Simon sớm hơn trong set 1 khi giao bóng ở tỷ số 5-4 rồi 6-5 nhưng cuối cùng vẫn phải trải qua loạt tie-break. Và ngay cả khi có match-point ở tỷ số 6-5, 30-40 khi Simon cầm giao bóng trong set 2, Nadal cũng không tận dụng được để rồi thua trong loạt tie-break thứ hai. Nếu như Simon duy trì được thể lực tốt trong set 3, chưa biết chuyện gì sẽ xảy ra.
Đối thủ của Nadal ở vòng 3 là tay vợt người Nga Mikhail Youzhny, tay vợt mà Rafa thắng 10 trận trong số 14 lần đối đầu. Cả 4 thất bại trước Youzhny đều diễn ra trên mặt sân cứng và lần gần nhất là vào năm 2008, trong trận chung kết giải Chennai. Trong 3 lần gặp nhau trên sân đất nện Nadal đều có chiến thắng cách biệt, trong đó có 2 lần tại Rome Masters 2005 và 2007, cùng 1 trận tại Madrid Masters 2013. Có một chút lo lắng cho Nadal trong trận đấu này, khi ở mùa giải 2014 “Vua đất nện” lại đang bị những tay vợt chơi cú trái một tay như Youzhny gây khó khăn, mà những chiến thắng của Stanislas Wawrinka và Nicolas Almagro là minh chứng.
[2] Novak Djokovic (Serbia) - Philipp Kohlschreiber (Đức) (2h VN, 16/5)
Djokovic đánh dấu sự trở lại sau chấn thương cổ tay phải với chiến thắng trước tay vợt 35 tuổi người Cộng hòa Czech Radek Stepanek sau hai set đấu với các tỷ số 6-3, 7-5 tại vòng 2 Rome Masters 2014. Với sự xuất hiện của cả hai huấn luyện viên Boris Becker và Marian Vajda, Djokovic thi đấu mà không có dấu hiệu chấn thương cổ tay. Chỉ có thời điểm cuối set 2 khi Djokovic mất liên tiếp 2 break trước khi kết thúc trận đấu.
Novak Djokovic |
|
|
|
Philipp Kohlschreiber |
Serbia |
V |
Đức |
||
|
|
|
||
2 |
Xếp hạng |
29 |
||
26 (22.05.1987) |
Tuổi |
30 (16.10.1983) |
||
Belgrade, Serbia |
Nơi sinh |
Augsburg, Đức |
||
Monte Carlo, Monaco |
Nơi sống |
Altstaetten, Thụy Sỹ |
||
188 cm |
Chiều cao |
178 cm |
||
80 kg |
Cân nặng |
70 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2003 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2001 |
||
20/3 |
Thắng - Thua trong năm |
15/11 |
||
2 |
Danh hiệu năm 2014 |
0 |
||
563/135 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
305/245 |
||
43 |
Danh hiệu |
4 |
||
$60,460,008 |
Tổng tiền thưởng |
$6,982,648 |
||
Đối đầu: Djokovic 3-1 Kohlschreiber |
||||
Giờ |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
Roland Garros |
2013 |
R16 |
Đất nện |
Djokovic, Novak |
Masters Indian Wells |
2010 |
R32 |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Roland Garros |
2009 |
R32 |
Đất nện |
Kohlschreiber, Philipp |
Masters Indian Wells |
2008 |
R32 |
Cứng |
Djokovic, Novak |
|
Djokovic không dễ để đánh bại Kohlschreiber trên sân đất nện
Cả trận đấu Djokovic chỉ mắc có 9 lỗi tự đánh hỏng, bằng một phần ba so với của Stepanek. Đây là chiến thắng thứ 10 của Nadal sau 11 lần gặp Stepanek. Nhưng quan trọng hơn chính là việc Nole thi đấu thoải mái chứ không có cảm giác đau đớn giống như khi để thua Federer ở bán kết Monte-Carlo Masters 2014 và trở thành cựu vô địch.
Đây mới là trận thắng thứ 20 từ đầu mùa của Djokovic và là chiến thắng thứ 25 (5 trận thua) trong lần thứ 8 dự Rome Masters. Djokovic sẽ bước vào vòng 3 gặp tay vợt người Đức Philipp Kohlschreiber, người vượt qua hạt giống số 16 Tommy Robredo 6-2, 6-4 ở vòng 2. Trong 4 lần gặp nhau, Djokovic thắng 3 trận và thua 1 trận. Hai tay vợt gặp nhau 2 lần trên sân đất nện, Djokovic thắng ở vòng 4 Roland Garros 2013 và thua ở vòng 3 Roland Garros 2009.
[8] Maria Sharapova (Nga) - [11] Ana Ivanovic (Serbia) (19h VN, 15/5)
Sharapova và Ivanovic rất có duyên đối đầu trên sân đất nện trong những mùa giải gần đây. Trong 10 lần gặp nhau trước đây, hai tay vợt gặp nhau 5 lần trên sân đất nện, trong đó có 4 cuộc chạm trán gần nhất. Sharapova vừa đánh bại Ivanovic ở chung kết giải Stuttgart để lần thứ 3 liên tiếp vô địch giải đấu. Đó là trận đấu mà Ivanovic có lý do để tiếc nuối khi thắng set 1 và dẫn trước 4-2 trong set 2 nhưng lại để Sharapova thắng ngược 3-6, 6-4, 6-1.
Maria Sharapova |
|
|
|
Ana Ivanovic |
Nga |
V |
Serbia |
||
|
|
|
||
7 |
Xếp hạng |
13 |
||
27 |
Tuổi |
26 |
||
Nyagan, Nga |
Nơi sinh |
Belgrade, Serbia |
||
1.88 m |
Chiều cao |
1.84 m |
||
59 kg |
Cân nặng |
69 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2001 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2003 |
||
24 - 5 |
Thắng - Thua trong năm |
28 - 7 |
||
533 - 127 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
407 - 180 |
||
2 |
Danh hiệu trong năm |
2 |
||
31 |
Danh hiệu |
13 |
||
$1,488,917 |
Tiền thưởng trong năm |
$692,260 |
||
$28,184,762 |
Tổng tiền thưởng |
$11,469,867 |
||
Đối đầu: Sharapova 8-2 Ivanovic |
||||
Giải đấu |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
LINZ Austria, Áo |
2006 |
Tứ kết |
Cứng |
Maria Sharapova 7-6 (3) 7-5 |
TOKYO - PAN PACIFIC TOKYO, Nhật Bản |
2007 |
Bán kết |
Thảm |
Ana Ivanovic 6-1 0-1 (Masha bỏ cuộc) |
FRENCH OPEN PARIS, Pháp |
2007 |
Bán kết |
Đất nện |
Ana Ivanovic 6-2 6-1 |
TOUR CHAMPIONSHIPS Tây Ban Nha |
2007 |
Tứ kết |
Cứng |
Maria Sharapova 6-1 6-2 |
AutrailiaN OPEN MELBOURNE, Autrailia |
2008 |
Chung kết |
Cứng |
Maria Sharapova 7-5 6-3 |
INDIAN WELLS Indian Wells, Mỹ |
2012 |
Bán kết |
Cứng |
Maria Sharapova 6-4 0-1 (Ivanovic bỏ cuộc) |
ROME Rome, Italy |
2012 |
R16 |
Đất nện |
Maria Sharapova 7-6 (4) 6-3 |
STUTTGART Stuttgart, Đức |
2013 |
Tứ kết |
Đất nện |
Maria Sharapova 7-5 4-6 6-4 |
MADRID Madrid, Tây Ban Nha |
2013 |
Bán kết |
Đất nện |
Maria Sharapova 6-4 6-3 |
STUTTGART Stuttgart, Đức |
2014 |
Chung kết |
Đất nện |
Maria Sharapova 3-6 6-4 6-1 |
BBB |
Sharapova vượt trội trong những lần đối đầu với Ivanovic
Ivanovic chỉ có 2 lần thắng Sharapova trong 10 lần gặp nhau và đều diễn ra vào năm 2007, thời kỷ đỉnh cao phong độ của tay vợt người Serbia trước khi giành chức vô địch Roland Garros 2008 và leo lên ngôi số 1 thế giới. Ở thời điểm này đánh bại Sharapova là rất khó khăn khi búp bê người Nga nếu nhìn vào 3 năm qua Masha chỉ thua có Serena Williams trên mặt sân này.
[1] Serena Williams (Mỹ) - Varvara Lepchenko (Mỹ) (0h30 VN, 16/5)
Serena có sự khởi đầu hoàn hảo và không có dấu hiệu đau đùi trái, chấn thương khiến cô phải rút lui sớm ở giải Madrid từ tứ kết và trở thành cựu vô địch. Đối thủ của Serena tại vòng 3 giải Rome là người đồng hương Varvara Lepchenko, tay vợt hạng 49 thế giới gốc Uzbekistan. Hai tay vợt mới gặp nhau đúng 1 lần tại giải Brisbane năm 2013 và Serena không gặp khó khăn nào trong cả hai set đấu.
Serena Williams |
|
|
|
Varvara Lepchenko |
Mỹ |
V |
Mỹ |
||
|
|
|
||
1 |
Xếp hạng |
49 |
||
32 |
Tuổi |
27 |
||
Saginaw, MI, Mỹ |
Nơi sinh |
Tashkent, Uzbekistan |
||
1.75 m |
Chiều cao |
1.80 m |
||
70 kg |
Cân nặng |
72 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay trái |
||
1995 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2001 |
||
19 - 3 |
Thắng - Thua trong năm |
12 - 10 |
||
651 - 115 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
393 - 279 |
||
2 |
Danh hiệu trong năm |
0 |
||
59 |
Danh hiệu |
0 |
||
$1,363,304 |
Tiền thưởng trong năm |
$200,458 |
||
$55,546,785 |
Tổng tiền thưởng |
$2,146,806 |
||
Đối đầu: Serena 1-0 Lepchenko |
||||
Giải đấu |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
BRISBANE Brisbane, Australia |
2013 |
R32 |
Cứng |
Serena Williams 6-2 6-1 |
BBB |
Serena lần thứ hai gặp Lepchenko