Vòng 2 Rome Masters: Federer với tâm thế mới
Chiến thắng sẽ là món quà ý nghĩa nhất Federer dành tặng hai cậu con trai mới sinh.
Trận đấu giữa Federer và Chardy sẽ được tường thuật trực tiếp vào lúc 18h30. Mời độc giả chú ý theo dõi và tham gia bình luận.
[4] Roger Federer (Thụy Sĩ) - Jeremy Chardy (Pháp) (Khoảng 18h30 VN, 14/5)
Federer đã rút lui khỏi giải Madrid Masters để ở bên cô vợ Mirka lúc hạ sinh hai cậu con trai sinh đôi Leo và Lenny. Cũng phải rất khó khăn để Federer lên đường tới Rome dự giải Masters 1000 thứ 5 trong mùa giải sau khi chỉ có vài ngày bên vợ con. “Thật khó để xa gia đình vào lúc này nhưng tôi sẽ gặp lại mọi người sớm,” Federer trả lời trong cuộc phỏng vấn của Foro Italico vào hôm qua. “Được làm cha đúng là điều tuyệt vời nhất trên thế giới này và tôi chỉ muốn ở bên Mirka để cùng cô ấy vượt qua thời khắc trọng đại ấy. Cũng giống như Myla và Charlene, chúng tôi đã có những chuyến đi đáng nhớ và bây giờ với Leo và Lenny, chúng tôi không thể hạnh phúc hơn. Đó là cảm xúc khó tả. Tôi có một gia đình lớn và tất cả bên nhau. Vài tuần qua ở bên gia đình đúng là những khoảng thời gian ý nghĩa nhất.”
Roger Federer |
|
|
|
Jeremy Chardy |
Thụy Sỹ |
V |
Pháp |
||
|
|
|
||
4 |
Xếp hạng |
47 |
||
32 (08.08.1981) |
Tuổi |
27 (12.02.1987) |
||
Basel, Thụy Sỹ |
Nơi sinh |
Pau, Pháp |
||
Bottmingen, Thụy Sỹ |
Nơi sống |
Liege, Bỉ |
||
185 cm |
Chiều cao |
188 cm |
||
85 kg |
Cân nặng |
75 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
1998 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2005 |
||
28/5 |
Thắng - Thua trong năm |
15/11 |
||
1 |
Danh hiệu năm 2014 |
0 |
||
951/220 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
144/145 |
||
78 |
Danh hiệu |
1 |
||
$81,219,968 |
Tổng tiền thưởng |
$3,775,716 |
||
Đối đầu: Federer 1-0 Chardy |
||||
Giờ |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
Brisbane |
2014 |
Bán kết |
Cứng |
Federer, Roger |
|
Federer lần thứ hai gặp Chardy trong mùa giải 2014
Bây giờ Federer sẽ hướng tới Rome Masters, giải Masters 1000 mà anh chưa một lần đăng quang dù đã 3 lần đi tới trận chung kết vào các năm 2003, 2006 và 2013 nhưng đều thất bại. Federer đều thua những tay vợt của Tây Ban Nha ở trận đấu cuối cùng. Năm 2003 là Felix Mantilla trong 3 set 7-5, 6-2, 7-6(10-8). Năm 2006 là trận thua siêu kịch tính trước Nadal, một trong những trận đấu hay nhất ở hệ thống Masters Series/ Masters 1000, sau 5 set 6-7(0-7), 7–6(7-5), 6-4, 2-6, 7-6(7-5). Và gần nhất là năm ngoái, Federer lại thua Nadal chóng vánh sau 2 set 6-1, 6-3.
Federer sẽ mở màn Rome Masters 2014 với đối thủ người Pháp Jeremy Chardy. Lần gặp nhau duy nhất giữa hai tay vợt ở bán kết giải Brisbane 2014 và Federer khá vất vả mới thắng sau 3 set với các tỷ số 6-3, 6-7(3), 6-3. Federer đã có tổng cộng 951 trận thắng trong sự nghiệp, trong số đó có 27 trận thắng trong tổng cộng 13 lần tham dự Rome Masters. Phía trước sẽ là trận đấu đặc biệt của tay vợt người Thụy Sĩ, sau lần thứ hai được làm cha của 4 đứa con.
[1] Rafael Nadal (Tây Ban Nha) - Gilles Simon (Pháp) (0h30 VN, 15/5)
Nadal đã hoàn thành mục tiêu bảo vệ chức vô địch tại Madrid Masters, dù chính Rafa và chú Toni thừa nhận sau trận đấu, “Vua đất nện” đã gặp nhiều may mắn trong trận chung kết khi đối thủ Kei Nishikori bị chấn thương và sau đó không thể thi đấu đúng sức. Dù vậy chiến thắng vẫn là chiến thắng và Nadal có danh hiệu Masters 1000 thứ 27 trong sự nghiệp, con số kỷ lục mà có lẽ rất lâu nữa mới có thể có một tay vợt bắt kịp.
Rafael Nadal |
|
|
|
Gilles Simon |
TBN |
V |
Pháp |
||
|
|
|
||
1 |
Xếp hạng |
30 |
||
27 (03.06.1986) |
Tuổi |
29 (27.12.1984) |
||
Manacor, Mallorca, TBN |
Nơi sinh |
Nice, Pháp |
||
Manacor, Mallorca, TBN |
Nơi sống |
Neuchatel, Thụy Sỹ |
||
185 cm |
Chiều cao |
183 cm |
||
85 kg |
Cân nặng |
70 kg |
||
Tay trái |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2001 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2002 |
||
30/5 |
Thắng - Thua trong năm |
7/10 |
||
3 |
Danh hiệu năm 2014 |
0 |
||
688/134 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
309/217 |
||
63 |
Danh hiệu |
11 |
||
$67,870,075 |
Tổng tiền thưởng |
$7,983,951 |
||
Đối đầu: Nadal 5-1 Simon |
||||
Giờ |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
Masters Monte Carlo |
2012 |
Bán kết |
Đất nện |
Nadal, Rafael |
US Open |
2010 |
R32 |
Cứng |
Nadal, Rafael |
Australian Open |
2009 |
Tứ kết |
Cứng |
Nadal, Rafael |
Masters Madrid |
2008 |
Bán kết |
Cứng |
Simon, Gilles |
Australian Open |
2008 |
R32 |
Cứng |
Nadal, Rafael |
Marseille |
2006 |
R16 |
Cứng |
Nadal, Rafael |
|
Nadal lần thứ hai gặp Simon trên sân đất nện
Rome Masters cũng là giải đấu mà Nadal sở hữu kỷ lục 7 lần vô địch từ năm 2005. Chỉ có 2 mùa giải Nadal bỏ lỡ chức vô địch là năm 2008 (thua đồng hương Juan Carlos Ferrero ở vòng 2) và năm 2011 (thua Novak Djokovic trong trận chung kết). Mặt sân đất nện ở Rome có nhiều nét tương đồng nhất với mặt sân ở Roland Garros, nơi Nadal cũng đã 8 lần vô địch, và điều đó cũng phần nào lý giải vì sao Rafa luôn có phong độ tốt tại Rome.
Đối thủ đầu tiên của Nadal tại Rome Masters 2014 là tay vợt người Pháp Gilles Simon, người thua Nadal 5 trong số 6 lần gặp nhau. Trận thắng duy nhất của Simon trước Nadal tại bán kết Madrid Masters 2008 khi đó vẫn còn diễn ra trên mặt sân cứng trong nhà. Hai tay vợt mới một lần gặp nhau trên sân đất nện tại Monte-Carlos Masters 2012 và Nadal thắng dễ sau 2 set.
Vòng 2 nội dung đơn nữ sẽ có sự góp mặt của đương kim vô địch Serena Williams và nhà tân vô địch Madrid Masters Maria Sharapova. Cho đến thời điểm này, Serena vẫn còn cần phải kiểm tra kỹ chấn thương đùi trái trước khi quyết định có bước vào trận đấu mở màn gặp tay vợt người Đức Andrea Petkovic hay không. Trong hai lần gặp nhau, Serena đều thắng, trong đó có trận đấu tại giải Rome năm 2010.
Serena Williams |
|
|
|
Andrea Petkovic |
Mỹ |
V |
Đức |
||
|
|
|
||
1 |
Xếp hạng |
28 |
||
32 |
Tuổi |
26 |
||
Saginaw, MI, Mỹ |
Nơi sinh |
Tuzla, Bosnia |
||
1.75 m |
Chiều cao |
1.80 m |
||
70 kg |
Cân nặng |
69 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
1995 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2006 |
||
18 - 3 |
Thắng - Thua trong năm |
14 - 9 |
||
650 - 115 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
322 - 189 |
||
2 |
Danh hiệu trong năm |
1 |
||
59 |
Danh hiệu |
3 |
||
$1,363,304 |
Tiền thưởng trong năm |
$254,996 |
||
$55,546,785 |
Tổng tiền thưởng |
$3,156,497 |
||
Đối đầu: Serena 2-0 Petkovic |
||||
Giải đấu |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
ROME ROME, ITALY |
2010 |
R16 |
Đất nện |
Serena Williams 6-2 3-6 6-0 |
BRISBANE Brisbane, AUSTRALIA |
2014 |
R16 |
Cứng |
Serena Williams 6-4 6-4 |
BBB |
Petkovic có thể tận dụng thời cơ khi Serena đang gặp vấn đề ở đùi trái
Trong khi đó Sharapova có trận mở màn được dự đoán dễ dàng khi gặp tay vợt người Puerto Rico Monica Puig. So sánh về đẳng cấp và kinh nghiệm, tay vợt số 60 thế giới khó có thể sánh bằng đàn chị. Sharapova lại đang có phong độ rất tốt với liên tiếp 2 chức vô địch trên sân đất nện ở Stuttgart và Madrid vừa qua, cũng như mới chỉ thua có 3 trận trên sân đất nện (đều trước Serena Williams) tính từ năm 2011.
Maria Sharapova |
|
|
|
Monica Puig |
Nga |
V |
Puerto Rico |
||
|
|
|
||
7 |
Xếp hạng |
60 |
||
27 |
Tuổi |
20 |
||
Nyagan, Nga |
Nơi sinh |
San Juan, Puerto Rico |
||
1.88 m |
Chiều cao |
1.70 m |
||
59 kg |
Cân nặng |
64 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2001 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2010 |
||
23 - 5 |
Thắng - Thua trong năm |
5 - 8 |
||
532 - 127 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
142 - 78 |
||
2 |
Danh hiệu trong năm |
0 |
||
31 |
Danh hiệu |
0 |
||
$1,488,917 |
Tiền thưởng trong năm |
$92,346 |
||
$28,184,762 |
Tổng tiền thưởng |
$589,292 |
||
Đối đầu: Sharapova 0-0 Puig |
Sharapova được dự đoán có trận đấu dễ dàng tại vòng 2 giải Rome