V4 Miami: “Big 4” giương oai diễu võ
Nadal, Djokovic, Federer và Murray cùng xuất hiện trong ngày thi đấu hôm nay.
[2] Novak Djokovic (Serbia) - [16] Tommy Robredo (Tây Ban Nha) (22h VN, 25/3)
Djokovic mới chỉ “làm nóng” được đúng một trận tại Miami Masters sau chiến thắng trước tay vợt người Pháp Jeremy Chardy ở vòng 2 (xem video). Khoảng trống 2 ngày nghỉ có thể giúp tay vợt không mất sức nhưng cũng không phải là quá tốt khi không duy trì được phong độ và cảm giác thi đấu ở trạng thái tốt nhất. Sau chiến thắng tại Indian Wells, Djokovic đang lấy lại sự hưng phấn và mỗi chiến thắng lúc này mới là thứ tốt nhất giúp Nole chuẩn bị cho những cuộc đối đầu khó khăn hơn.
Novak Djokovic |
|
|
|
Tommy Robredo |
Serbia |
V |
TBN |
||
|
|
|
||
2 |
Xếp hạng |
17 |
||
26 (22.05.1987) |
Tuổi |
31 (01.05.1982) |
||
Belgrade, Serbia |
Nơi sinh |
Hostalric, TBN |
||
Monte Carlo, Monaco |
Nơi sống |
San Cugat del Valles, TBN |
||
188 cm |
Chiều cao |
180 cm |
||
80 kg |
Cân nặng |
75 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2003 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
1998 |
||
13/2 |
Thắng - Thua trong năm |
11/5 |
||
1 |
Danh hiệu năm 2014 |
0 |
||
556/134 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
469/295 |
||
42 |
Danh hiệu |
12 |
||
$59,484,921 |
Tổng tiền thưởng |
$10,784,591 |
||
Đối đầu: Djokovic 5-1 Robredo |
||||
Giờ |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
Masters Rome |
2009 |
R16 |
Đất nện |
Djokovic, Novak |
US Open |
2008 |
R16 |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Estoril |
2007 |
Bán kết |
Đất nện |
Djokovic, Novak |
Rotterdam |
2007 |
Tứ kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Wimbledon |
2006 |
R64 |
Cỏ |
Djokovic, Novak |
Masters Paris |
2005 |
R16 |
Thảm |
Robredo, Tommy |
|
Djokovic mới thua Robredo đúng 1 trận từ năm 2005
Đối thủ phía trước của Djokovic là tay vợt người Tây Ban Nha Tommy Robredo, người đã thua Nole trong 5 lần gặp nhau gần nhất giữa hai tay vợt. Sau nhiều năm sa sút vì chấn thương, Robredo đã có sự trở lại ngoạn mục trong năm 2013 và có mặt trong Top 20. Tay vợt số 17 thế giới không phải là đối thủ dễ chơi trong một ngày thi đấu với phong độ cao nhất.
[6] Andy Murray (Vương quốc Anh) - [11] Jo-Wilfried Tsonga (Pháp) (Khoảng 2h VN, 26/3)
Đây là trận đấu hứa hẹn hấp dẫn nhất tại vòng 4 nội dung đơn nam giữa Murray và Tsonga. Dù không có phong độ tốt và đã rơi khỏi Top 10 nhưng Tsonga luôn là một trong những tay vợt có thể gây khó dễ cho những đối thủ hàng đầu. Murray thực tế không có phong độ quá tốt trong giai đoạn này, trừ màn trình diễn xuất sắc ở vòng 3 với chiến thắng trước đối thủ người Tây Ban Nha Feliciano Lopez. Trong 9 lần gặp nhau Murray thắng tới 8 trận và chỉ thua duy nhất một trận tại vòng 1 Australian Open 2008, giải đấu mà sau đó Tsonga giành vị trí á quân (thua Djokovic trong trận chung kết).
Andy Murray |
|
|
|
Jo-Wilfried Tsonga |
V.Q.A |
V |
Pháp |
||
|
|
|
||
6 |
Xếp hạng |
11 |
||
26 (15.05.1987) |
Tuổi |
28 (17.04.1985) |
||
Dunblane, Scotland |
Nơi sinh |
Le Mans, Pháp |
||
London, Anh |
Nơi sống |
Gingins, Thụy Sỹ |
||
190 cm |
Chiều cao |
188 cm |
||
84 kg |
Cân nặng |
91 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2005 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2004 |
||
16/5 |
Thắng - Thua trong năm |
11/5 |
||
0 |
Danh hiệu năm 2014 |
0 |
||
438/136 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
294/133 |
||
28 |
Danh hiệu |
10 |
||
$30,712,172 |
Tổng tiền thưởng |
$12,727,861 |
||
Đối đầu: Murray 8-1 Tsonga |
||||
Giờ |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
London / Queen's Club Vương Quốc Anh |
2013 |
Bán kết |
Cỏ |
Murray, Andy |
World Tour Finals Vương Quốc Anh |
2012 |
RR |
Cứng |
Murray, Andy |
Wimbledon Vương Quốc Anh |
2012 |
Bán kêt |
Cỏ |
Murray, Andy |
London / Queen's Club |
2011 |
Chung kết |
Cỏ |
Murray, Andy |
Masters Shanghai |
2010 |
Tứ kết |
Cứng |
Murray, Andy |
Wimbledon |
2010 |
Tứ kết |
Cỏ |
Murray, Andy |
Masters Canada |
2009 |
Bán kết |
Cứng |
Murray, Andy |
Australian Open |
2008 |
R128 |
Cứng |
Tsonga, Jo-Wilfried |
Metz |
2007 |
Tứ kết |
Cứng |
Murray, Andy |
|
Cuộc đối đầu hứa hẹn hấp dẫn giữa Murray và Tsonga
[5] Roger Federer (Thụy Sĩ)- [9] Richard Gasquet (Pháp) (Sau trận Murray - Tsonga)
Hai trong số những tay vợt có cú trái một tay hay nhất làng banh nỉ sẽ đối đầu tại vòng 4 Miami Masters 2014. So với Federer, Gasquet chưa thể sánh bằng về tên tuổi nhưng cú trái của tay vợt người Pháp thậm chí còn được đánh giá nhỉnh hơn cả Federer. Dù vậy so sánh mọi cú quả, Federer vẫn luôn là người chiếm ưu thế và tỷ số đối đầu 11-2 đã cho thấy điều đó.
Roger Federer |
|
|
|
Ricard Gasquet |
Thụy Sỹ |
V |
Pháp |
||
|
|
|
||
5 |
Xếp hạng |
9 |
||
32 (08.08.1981) |
Tuổi |
27 (18.06.1986) |
||
Basel, Thụy Sỹ |
Nơi sinh |
Beziers, Pháp |
||
Bottmingen, Thụy Sỹ |
Nơi sống |
Neuchatel, Thụy Sỹ |
||
185 cm |
Chiều cao |
185 cm |
||
85 kg |
Cân nặng |
75 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
1998 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2002 |
||
21/3 |
Thắng - Thua trong năm |
13/6 |
||
1 |
Danh hiệu năm 2014 |
0 |
||
944/218 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
361/214 |
||
78 |
Danh hiệu |
10 |
||
$80,748,177 |
Tổng tiền thưởng |
$10,261,386 |
||
Đối đầu: Federer 11-2 Gasquet |
||||
Giờ |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
World Tour Finals |
2013 |
RR |
Cứng |
Federer, Roger |
Masters Madrid |
2012 |
R16 |
Đất nện |
Federer, Roger |
Masters Paris |
2011 |
R16 |
Cứng |
Federer, Roger |
Masters Rome |
2011 |
R16 |
Đất nện |
Gasquet, Richard |
Dubai |
2011 |
Bán kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Masters Paris |
2010 |
R32 |
Cứng |
Federer, Roger |
Wimbledon |
2007 |
Bán kết |
Cỏ |
Federer, Roger |
Masters Canada |
2006 |
Chung kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Wimbledon |
2006 |
R128 |
Cỏ |
Federer, Roger |
Halle |
2006 |
R16 |
Cỏ |
Federer, Roger |
Masters Indian Wells |
2006 |
R16 |
Cứng |
Federer, Roger |
Masters Hamburg |
2005 |
Chung kết |
Đất nện |
Federer, Roger |
Masters Monte Carlo |
2005 |
Tứ kết |
Đất nện |
Gasquet, Richard |
|
Federer áp đảo Gasquet sau 13 lần đối đầu
Federer cũng đang thể hiện phong độ rất cao trong mùa giải 2014, đặc biệt tại hai giải Masters 1000 đầu tiên trong năm. Sau hai vòng đấu, khả năng giao bóng của tay vợt người Thụy Sĩ đang được duy trì được sự ổn định và nếu như tiếp tục giữ được điều đó, Gasquet sẽ khó có thể tìm được trận thắng thứ 3 khi gặp Federer
[1] Rafael Nadal (Tây Ban Nha) - [14] Fabio Fognini (Italia) (8h VN, 26/3)
Phải thi đấu liên tiếp trong 2 ngày nhưng có lẽ chỉ là vấn đề nhỏ với Nadal. Tay vợt số 1 thế giới đang thể hiện tất cả những gì tốt nhất trong những trận đấu đã qua, ngay cả khi những đối thủ của Rafa đều không được đánh giá quá cao. Mới chỉ thua 5 game sau 2 trận đấu với cựu số 1 Lleyton Hewitt và Denis Istomin, Nadal sẽ tiếp tục gặp một đối thủ quen thuộc là Fognini ở vòng 4.
Rafael Nadal |
|
|
|
Fabio Fognini |
TBN |
V |
Italy |
||
|
|
|
||
1 |
Xếp hạng |
14 |
||
27 (03.06.1986) |
Tuổi |
26 (24.05.1987) |
||
Manacor, Mallorca, TBN |
Nơi sinh |
Sanremo, Italy |
||
Manacor, Mallorca, TBN |
Nơi sống |
Arma di Taggia, Italy |
||
185 cm |
Chiều cao |
178 cm |
||
85 kg |
Cân nặng |
74 kg |
||
Tay trái |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2001 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2004 |
||
19/2 |
Thắng - Thua trong năm |
19/5 |
||
2 |
Danh hiệu năm 2014 |
1 |
||
677/131 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
167/166 |
||
62 |
Danh hiệu |
3 |
||
$66,362,255 |
Tổng tiền thưởng |
$4,416,643 |
||
Đối đầu: Nadal 3-0 Fognini |
||||
Giờ |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
Beijing |
2013 |
Tứ kết |
Cứng |
Nadal, Rafael |
Roland Garros |
2013 |
R32 |
Đất nện |
Nadal, Rafael |
Masters Rome |
2013 |
R32 |
Đất nện |
Nadal, Rafael |
|
Trong năm 2013 Fognini đã có tới 3 lần đối mặt với Nadal và đều thất bại. Dù có thời điểm gây khó khăn cho số 1 thế giới nhưng Fognini vẫn thiếu một chút bản lĩnh để vượt qua những thời điểm then chốt của trận đấu. Ở giải Bắc Kinh, thậm chí Fognini thắng set 1 và dẫn trước tới 4-1 trong set 2 nhưng cuối cùng lại để Nadal thắng ngược. Nếu khắc phục được điểm yếu tâm lý ấy, Fognini hoàn toàn có thể khiến Rafa phải vất vả.