"Tiểu Nadal" Alcaraz lên số 5, tay vợt 20 tuổi "uy hiếp" top 30 (Bảng xếp hạng tennis 25/7)
(Tin thể thao, tin tennis) Hai ngôi sao trẻ sáng nhất tuần qua, vươn tới thứ hạng mà họ chưa từng đạt được.
Kết thúc sự kiện ATP 500 Hamburg Open 2022 tại Đức vào cuối tuần qua, trên bảng xếp hạng tennis đơn nam đã có một vài thay đổi đáng chú ý. Dù không thể giành chức vô địch, tuy nhiên Carlos Alcaraz vẫn giành thêm 50 điểm thưởng so với tuần trước, điều này giúp tay vợt Tây Ban Nha có biệt danh "Tiểu Nadal" vượt qua Casper Ruud (Na Uy) để lần đầu tiên giữ hạng 5 thế giới.
Alcaraz (19 tuổi, trái) và Musetti (20 tuổi, phải) là đôi bạn cùng tiến trong tuần qua
Với chức vô địch ATP đầu tiên trong sự nghiệp khi vô địch Hamburg Open, Lorenzo Musetti, tay vợt 20 tuổi người Italia chính là VĐV thăng tiến tốt nhất trong top 100 tuần qua.
Có thêm 500 điểm thưởng, tay vợt cao 1m85 tăng 31 bậc, lần đầu tiên vươn lên giữ hạng 31 thế giới. Phong độ xuất sắc hiện có, Musetti gửi lời thách thức tới những tay vợt đang nằm trong top 30 thế giới. Trong 1 ngày không xa anh có thể soán ngôi của họ.
Ở phía sau cũng có một vài thay đổi nhưng không quá lớn. Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) tụt 2 bậc nhường vị trí cho 2 đồng nghiệp Hubert Hurkacz (Ba Lan) và Taylor Fritz (Mỹ). Francisco Cerundolo (Argentina) tăng 6 bậc thăng tiến nhất top 30, ngược lại Alex de Minaur (Úc) tụt tới 6 bậc.
Với đơn nữ WTA chỉ có 4 thay đổi. Garbine Muguruza (Tây Ban Nha) lấy vị trí số 8 của Danielle Collins (Mỹ), Barbora Krejcikova (Cộng hòa Séc) chiếm hạng 18 của Veronika Kudermetova (Nga).
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Daniil Medvedev (Nga) |
26 | 0 | 7,775 |
2 |
Alexander Zverev (Đức) |
25 | 0 | 6,850 |
3 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
36 | 0 | 6,165 |
4 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
23 | 0 | 5,045 |
5 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) | 19 | +1 | 4,895 |
6 |
Casper Ruud (Na Uy) |
23 | -1 | 4,890 |
7 |
Novak Djokovic (Serbia) |
35 | 0 | 4,770 |
8 |
Andrey Rublev (Nga) |
24 | 0 | 3,575 |
9 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
21 | 0 | 3,445 |
10 |
Jannik Sinner (Italia) |
20 | 0 | 3,185 |
11 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
25 | +1 | 3,025 |
12 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
24 | +1 | 2,960 |
13 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
26 | -2 | 2,928 |
14 |
Matteo Berrettini (Italia) |
26 | +1 | 2,430 |
15 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
29 | -1 | 2,325 |
16 |
Marin Cilic (Croatia) |
33 | 0 | 2,130 |
17 |
Reilly Opelka (Mỹ) |
24 | 0 | 2,055 |
18 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) | 31 | 0 | 1,740 |
19 |
Gael Monfils (Pháp) |
35 | +1 | 1,615 |
20 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
34 | -1 | 1,600 |
21 |
Denis Shapovalov (Canada) |
23 | 0 | 1,573 |
22 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
31 | +1 | 1,555 |
23 |
Karen Khachanov (Nga) |
26 | +3 | 1,485 |
24 |
Francisco Cerundolo (Argentina) | 23 | +6 | 1,472 |
25 |
John Isner (Mỹ) |
37 | -3 | 1,468 |
26 |
Botic Van De Zandschulp (Hà Lan) | 26 | -1 | 1,446 |
27 |
Holger Rune (Đan Mạch) | 19 | 0 | 1,412 |
28 |
Nikoloz Basilashvili (Georgia) |
30 | 0 | 1,380 |
29 |
Frances Tiafoe (Mỹ) | 24 | 0 | 1,349 |
30 |
Alex de Minaur (Úc) | 23 | -6 | 1,345 |
31 |
Lorenzo Musetti (Italia) | 20 | +31 | 1,280 |
... |
||||
50 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
35 |
0 |
950 |
... |
||||
356 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
25 |
-3 |
116 |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
21 | 0 | 8,336 |
2 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
26 | 0 | 4,476 |
3 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
27 | 0 | 4,190 |
4 |
Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) |
24 | 0 | 4,030 |
5 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
27 | 0 | 4,010 |
6 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
24 | 0 | 3,267 |
7 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
28 | 0 | 3,087 |
8 |
Garbine Muguruza (Tây Ban Nha) |
28 | +1 | 2,886 |
9 |
Danielle Collins (Mỹ) |
28 | -1 | 2,743 |
10 |
Emma Raducanu (Anh) |
19 | 0 | 2,717 |
11 |
Coco Gauff (Mỹ) | 18 | 0 | 2,647 |
12 |
Daria Kasatkina (Nga) |
25 | 0 | 2,635 |
13 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
25 | 0 | 2,635 |
14 |
Leylah Fernandez (Canada) |
19 | 0 | 2,534 |
15 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
30 | 0 | 2,477 |
16 |
Simona Halep (Romania) |
30 | 0 | 2,415 |
17 |
Jelena Ostapenko (Lavia) |
25 | 0 | 2,302 |
18 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
26 | +1 | 2,134 |
19 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
25 | -1 | 2,090 |
20 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
32 | 0 | 2,016 |
21 |
Jil Teichmann (Thụy Sĩ) | 25 | 0 | 1,985 |
22 |
Amanda Anisimova (Mỹ) | 20 | 0 | 1,831 |
23 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
23 | 0 | 1,805 |
24 |
Martina Trevisan (Italia) | 28 | 0 | 1,789 |
25 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) | 32 | 0 | 1,786 |
26 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) | 26 | 0 | 1,782 |
27 |
Madison Keys (Mỹ) |
27 | 0 | 1,725 |
28 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) | 27 | 0 | 1,691 |
29 |
Camila Giorgi (Italia) |
30 | 0 | 1,689 |
30 |
Elise Mertens (Bỉ) | 26 | 0 | 1,515 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Hơn 1 năm chưa thể trở lại, đồng nghiệp 1 thời tiên đoán không khả quan về tương lai của Roger Federer.