Tay vợt 1m96 "đại phá" top 10, Hoàng Nam viết tiếp lịch sử (Bảng xếp hạng tennis 10/10)
(Tin thể thao, tin tennis) Danh hiệu thứ ba trong năm 2022 giúp Fritz lần đầu tiên lọt vào top 10 thế giới, Lý Hoàng Nam viết tiếp lịch sử cho tennis Việt Nam.
Tuần qua có 2 sự kiện ATP 500 diễn ra, và hai tay vợt vô địch giải đấu này đều năm trong top 10. Novak Djokovic có thêm 500 điểm thưởng sau chức vô địch Astana Open tại Kazakhstan, tuy nhiên số điểm này chưa thể giúp ngôi sao người Serbia thăng hạng. Tin vui, danh hiệu thứ 4 trong mùa giải chính thức đưa Nole giành vé tham dự ATP Finals, sự kiện dành cho 8 tay vợt hay nhất năm diễn ra tại Turin (Italia) từ 13 tới 20/11.
Fritz (áo đỏ) lần đầu tiên giữ số 8 thế giới, Hoàng Nam (phải) tiếp tục đạt thứ hạng lịch sử
Nhà vô địch Tokyo Open 2022 có bước tiến chưa từng có. Tay vợt người Mỹ, Taylor Fritz lần đầu tiên "đại phá" top 10, khi tăng 3 bậc lên hạng 8 thế giới. Trong năm 2022, tay vợt cao 1m96 đã có bước tiến vượt bậc khi vô địch 3 giải đấu gồm Tokyo Open, Eastbourne và Indian Wells. Từ hạng 23 thế giới đầu năm, hiện tại ngôi sao 24 tuổi đã đứng trong top 8 tay vợt hàng đầu ATP.
Bại tướng của Djokovic, á quân Astana Open, Stefanos Tsitsipas có thêm 255 điểm, tăng 1 bậc chiếm vị trí của tay vợt Đức, Alexander Zverev. Daniil Medvedev cũng có thêm 180 điểm nhưng thứ hạng không thay đổi, top 4 vị trí dẫn đầu được giữ nguyên.
Tin vui liên tiếp đến với Lý Hoàng Nam, ngôi sao quần vợt số 1 của lịch sử Việt Nam. Tuần này, 16 điểm thưởng của Hoàng Nam có được sau khi giành ngôi á quân sự kiện M25 Tây Ninh kết thúc vào 2/10 đã được cộng vào bảng xếp hạng ATP, do đó Nam tăng 11 bậc lên hạng 259 thế giới, vị trí tốt nhất sự nghiệp của anh.
Tuần sau 17/10, Hoàng Nam có thêm 25 điểm thưởng cộng từ ngôi vô địch M25 Tây Ninh, sẽ có thêm một dấu ấn lịch sử cho tay vợt quê Tây Ninh.
Với đơn nữ WTA, top 13 tay vợt dẫn đầu vẫn giữ nguyên so với tuần trước. Barbora Krejcikova (Cộng hòa Séc), nhà vô địch Agen Open 2022, tăng 9 bậc, vươn lên hạng 14 là tay vợt chói sáng nhất top 30. Sự thăng tiến của cô khiến 8 tay vợt khác chịu chung cảnh tụt hạng. Aliaksandra Sasnovich (Belarus) là nhân vật mới nhất gia nhập top 30 đơn nữ.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
19 | 0 | 6,740 |
2 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
36 | 0 | 5,810 |
3 |
Casper Ruud (Na Uy) |
23 | 0 | 5,645 |
4 |
Daniil Medvedev (Nga) |
26 | 0 | 5,245 |
5 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
24 | +1 | 5,065 |
6 |
Alexander Zverev (Đức) |
25 | -1 | 5,040 |
7 |
Novak Djokovic (Serbia) |
35 | 0 | 4,320 |
8 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
24 | +3 | 3,510 |
9 |
Andrey Rublev (Nga) |
24 | 0 | 3,480 |
10 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
27 | -2 | 3,445 |
11 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
25 | -1 | 3,265 |
12 |
Jannik Sinner (Italia) |
21 | 0 | 3,040 |
13 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
22 | 0 | 2,950 |
14 |
Marin Cilic (Croatia) |
34 | 0 | 2,540 |
15 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
31 | 0 | 2,360 |
16 |
Matteo Berrettini (Italia) |
26 | 0 | 2,360 |
17 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
24 | +2 | 2,240 |
18 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
30 | -1 | 2,110 |
19 |
Karen Khachanov (Nga) |
26 | -1 | 2,035 |
20 |
Denis Shapovalov (Canada) |
23 | +2 | 1,925 |
21 |
Nick Kyrgios (Úc) |
27 | -1 | 1,870 |
22 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
34 | -1 | 1,840 |
23 |
Alex de Minaur (Úc) |
23 | 0 | 1,745 |
24 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
31 | 0 | 1,640 |
25 |
Daniel Evans (Anh) |
32 | 0 | 1,515 |
26 |
Borna Coric (Croatia) |
25 | +2 | 1,495 |
27 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
19 | -1 | 1,461 |
28 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
20 | -1 | 1,437 |
29 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
24 | 0 | 1,394 |
30 |
Tommy Paul (Mỹ) |
25 | 0 | 1,375 |
... |
||||
48 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
35 |
-2 |
975 |
... |
||||
259 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
25 |
+11 |
196 |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
21 | 0 |
10,485 |
2 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
18 | 0 |
4,885 |
3 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
26 | 0 |
4,010 |
4 |
Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) |
24 | 0 |
3,934 |
5 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
24 | 0 |
3,470 |
6 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
28 | 0 |
3,447 |
7 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
27 | 0 |
3,355 |
8 |
Coco Gauff (Mỹ) |
18 | 0 |
3,047 |
9 |
Simona Halep (Romania) |
31 | 0 |
3,025 |
10 |
Caroline Garcia (Pháp) |
28 | 0 |
2,930 |
11 |
Daria Kasatkina (Nga) |
25 | 0 |
2,895 |
12 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
25 | 0 |
2,571 |
13 |
Garbine Muguruza (Tây Ban Nha) |
29 | 0 |
2,406 |
14 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
26 | +9 |
2,371 |
15 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
25 | -1 |
2,305 |
16 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
26 | -1 |
2,295 |
17 |
Jelena Ostapenko (Lavia) |
25 | -1 |
2,271 |
18 |
Madison Keys (Mỹ) |
27 | -1 |
2,248 |
19 |
Danielle Collins (Mỹ) |
28 | -1 |
2,177 |
20 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
27 | +1 |
2,105 |
21 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
32 | -1 |
2102 |
22 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
30 | -3 | 2,061 |
23 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
23 | -1 | 1,937 |
24 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
33 | 0 | 1,891 |
25 |
Amanda Anisimova (Mỹ) |
21 | 0 | 1,811 |
26 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
23 | 0 | 1,810 |
27 |
Shuai Zhang (Trung Quốc) |
33 | 0 | 1,655 |
28 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
20 | 0 | 1,602 |
29 |
Aliaksandra Sasnovich (Belarus) | 28 | +2 | 1,546 |
30 |
Alison Riske Amritraj (Mỹ) |
32 | -1 | 1,522 |
... |
||||
68 |
Emma Raducanu (Anh) |
19 |
-1 |
852 |
... |
||||
443 |
Eugenie Bouchard (Canada) |
28 |
+63 |
107 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Stefanos Tsitsipas - Novak Djokovic, chung kết ATP 500 Astana Open) Trái ngược với dự đoán, Djokovic không mấy khó khăn để đánh bại Tsitsipas.