"Sư tử" Draper, "Sharapova mới" Mirra vươn tới đỉnh cao (Bảng xếp hạng tennis 28/10)
(Tin thể thao, tin tennis) Jack Draper và Mirra Andreeva vừa lập kỳ tích mới trong sự nghiệp quần vợt, với việc Draper vươn lên hạng 15 ATP và Andreeva đứng thứ 16 WTA.
Draper và Mirra: Những dấu ấn đáng nhớ
Tuần qua chứng kiến sự vươn lên đầy ấn tượng của các tay vợt trẻ Jack Draper và Mirra Andreeva trong làng quần vợt thế giới.
Hôm nay, Draper và Mirra đạt tới thứ hạng cao nhất sự nghiệp
Draper, tay vợt được người hâm mộ ưu ái đặt cho biệt danh "Sư tử Anh", gây tiếng vang lớn khi giành chiến thắng tại giải ATP 500 Erste Bank Open ở Vienna. Trong trận chung kết, Draper đánh bại tay vợt Karen Khachanov với tỷ số 6-4, 7-5, phá vỡ chuỗi 8 trận thắng liên tiếp của đối thủ. Chiến thắng này giúp Draper tăng 3 bậc lên vị trí cao nhất trong sự nghiệp, hạng 15 ATP.
Sự tiến bộ của Draper không chỉ dừng lại ở chiến thắng lần này mà còn từ phong độ ổn định ở US Open 2024 khi anh lần đầu vào bán kết Grand Slam. Với việc Andy Murray gần như giải nghệ, Draper nổi lên như là niềm hy vọng mới của quần vợt Anh, hứa hẹn sẽ còn tạo nên nhiều kỳ tích trong tương lai.
Ở bảng xếp hạng WTA, Mirra Andreeva, được mệnh danh là “Sharapova mới”, đạt đỉnh cao mới khi tăng 1 bậc, đứng thứ 16 thế giới. Mặc dù mùa giải của Andreeva kết thúc, thứ hạng mới này vẫn ghi nhận những nỗ lực không ngừng của tay vợt 17 tuổi, người Nga.
Những biến động nổi bật khác trên bảng xếp hạng ATP
Cùng với Draper, tay vợt trẻ người Pháp Giovanni Mpetshi Perricard cũng ghi dấu ấn với chức vô địch ATP 500 đầu tiên tại Swiss Indoors Basel. Chiến thắng 6-4, 7-6 trước Ben Shelton đã đưa Perricard tiến 19 bậc lên hạng 31 ATP, vị trí cao nhất sự nghiệp và mở ra cơ hội anh có mặt trong nhóm hạt giống tại giải Australian Open 2025.
Bên cạnh đó, Jakub Mensik, tay vợt người Cộng hòa Séc có lần đầu lọt vào top 50 ATP, đứng hạng 48, sau khi vào tới tứ kết ở Vienna. Tay vợt Phần Lan Otto Virtanen, sau khi giành danh hiệu tại giải Challenger, lần đầu tiên vươn lên hạng 96 thế giới, chạm mốc top 100.
Với nhóm dẫn đầu, Jannik Sinner vẫn giữ vững vị trí số 1, tạo cách biệt lớn so với vị trí thứ 2 của Carlos Alcaraz. Để tranh đua vị trí dẫn đầu này, Alcaraz buộc phải giành chiến thắng tại Paris Masters.
Trong khi đó, Alexander Zverev, Novak Djokovic vẫn đứng vững tại hạng 3 và 4. Top 10 không có sự thay đổi đáng kể với sự hiện diện của Daniil Medvedev, Taylor Fritz, Andrey Rublev, và Casper Ruud. Alex De Minaur vẫn giữ hạng 10 sau khi dừng chân ở bán kết Vienna.
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) và Rafael Nadal (Tây Ban Nha) đều tụt hạng. Hoàng Nam mất 7 điểm, tụt 26 bậc xuống hạng 569, Nadal giữ nguyên điểm nhưng xuống 2 bậc.
Bảng xếp hạng WTA và sự bứt phá của các ngôi sao
Ở WTA, Aryna Sabalenka tiếp tục nắm giữ vị trí số 1, với điểm số cách biệt 1.046 điểm so với tay vợt xếp thứ 2 Iga Swiatek. Sabalenka hiện có lợi thế lớn trong cuộc đua giữ vị trí số 1 đến cuối năm, nếu cô duy trì phong độ tại WTA Finals sắp tới.
Coco Gauff tiếp tục giữ vững hạng 3, trong khi Jasmine Paolini từ Ý nhảy lên hạng 4, đánh dấu mùa giải thành công với danh hiệu WTA 1000 đầu tiên và thành tích Á quân tại Roland Garros và Wimbledon. Các vị trí tiếp theo trong top 10 lần lượt thuộc về Elena Rybakina, Jessica Pegula (tụt 2 bậc), Zheng Qinwen, Emma Navarro, Daria Kasatkina, và Danielle Collins.
Ngoài Andreeva, Diana Shnaider và Elina Avanesyan cũng đạt những mốc mới trong sự nghiệp. Shnaider tăng 2 bậc lên hạng 14 sau thành tích vào bán kết Pan Pacific Open tại Tokyo, trong khi Avanesyan lên hạng 43. Olga Danilovic, vô địch WTA tại Guangzhou, đã nhảy vọt 34 bậc, đứng ở hạng 52.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Jannik Sinner (Italia) |
23 |
0 |
11.420 |
2 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
21 |
0 |
7.120 |
3 |
Alexander Zverev (Đức) |
27 |
0 |
6.805 |
4 |
Novak Djokovic (Serbia) |
37 |
0 |
6.210 |
5 |
Daniil Medvedev (Nga) |
28 |
0 |
5.230 |
6 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
27 |
0 |
4.335 |
7 |
Andrey Rublev (Nga) |
27 |
0 |
4.070 |
8 |
Casper Ruud (Na Uy) |
25 |
0 |
3.855 |
9 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
33 |
0 |
3.740 |
10 |
Alex de Minaur (Úc) |
25 |
0 |
3.725 |
11 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
26 |
0 |
3.325 |
12 |
Tommy Paul (Mỹ) |
27 |
0 |
3.180 |
13 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
21 |
0 |
3.005 |
14 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
27 |
+1 |
2.810 |
15 |
Jack Draper (Anh) |
22 |
-1 |
2.800 |
16 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
22 |
+3 |
2.600 |
17 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
26 |
+1 |
2.585 |
18 |
Ugo Humbert (Pháp) |
26 |
-2 |
2.385 |
19 |
Ben Shelton (Mỹ) |
22 |
+4 |
2.330 |
20 |
Arthur Fils (Pháp) |
20 |
0 |
2.265 |
21 |
Karen Khachanov (Nga) |
28 |
+3 |
2.225 |
22 |
Alejandro Tabilo (Chile) |
27 |
-1 |
2.043 |
23 |
Sebastian Korda (Mỹ) |
24 |
-1 |
2.010 |
24 |
Alexei Popyrin (Úc) |
25 |
+1 |
1.775 |
25 |
Tomas Machac (Cộng hòa Séc) |
24 |
+2 |
1.758 |
26 |
Sebastian Baez (Argentina) |
23 |
0 |
1.690 |
27 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
24 |
-8 |
1.680 |
28 |
Jordan Thompson (Úc) |
30 |
+1 |
1.571 |
29 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
26 |
+1 |
1.570 |
30 |
Jiri Lehecka (Cộng hòa Séc) |
22 |
-2 |
1.560 |
... |
||||
153 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
38 |
-2 |
380 |
... |
||||
569 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
27 |
-26 |
61 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
26 |
0 |
9.016 |
2 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
23 |
0 |
7.970 |
3 |
Coco Gauff (Mỹ) |
20 |
0 |
5.230 |
4 |
Jasmine Paolini (Italia) |
28 |
+2 |
5.144 |
5 |
Elena Rybakina (Kazaskhstan) |
25 |
0 |
4.971 |
6 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
30 |
-2 |
5.705 |
7 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
22 |
0 |
4.540 |
8 |
Emma Navarro (Mỹ) |
23 |
0 |
3.698 |
9 |
Daria Kasatkina (Nga) |
27 |
0 |
3.368 |
10 |
Danielle Collins (Mỹ) |
30 |
+1 |
3.176 |
11 |
Anna Kalinskaya (Nga) |
25 |
+1 |
2.975 |
12 |
Paula Badosa (Tây Ban Nha) |
26 |
+2 |
2.908 |
13 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hòa Séc) |
28 |
0 |
2.814 |
14 |
Diana Shnaider (Nga) |
20 |
+2 |
2.726 |
15 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
27 |
0 |
2.588 |
16 |
Mirra Andreeva (Nga) |
17 |
+1 |
2.578 |
17 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
28 |
-7 |
2.554 |
18 |
Marta Kostyuk (Ukraine) |
22 |
0 |
2.493 |
19 |
Donna Vekic (Croatia) |
28 |
0 |
2.258 |
20 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
35 |
+1 |
2.126 |
21 |
Madison Keys (Mỹ) |
29 |
-1 |
2.126 |
22 |
Magdalena Frech (Ba Lan) |
26 |
+2 |
2.020 |
23 |
Karolina Muchova (Cộng hòa Séc) |
28 |
+2 |
1.971 |
24 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
25 |
-1 |
1.885 |
25 |
Linda Noskova (Cộng Hòa Séc) |
19 |
+2 |
1.878 |
26 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
30 |
0 |
1.871 |
27 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
29 |
+1 |
1.848 |
28 |
Yulia Putintseva (Kazakhstan) |
29 |
+1 |
1.844 |
29 |
Katie Boulter (Anh) |
28 |
+4 |
1.828 |
30 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
33 |
0 |
1.796 |
(Tin thể thao, tin tennis) Jack Draper, 22 tuổi, trở thành người Anh đầu tiên vào bán kết US Open 2024, sau Andy Murray.
Nguồn: [Link nguồn]