So tài thế lực cũ và mới (Bán kết Cincinnati)

Nếu muốn trở thành một tay vợt lớn, Raonic cần thắng Federer.

Bán kết đơn nam

[2] Roger Federer (Thụy Sĩ) - [5] Milos Raonic (Canada) (8h VN, 17/8)

Không còn nghi ngờ gì nữa khi đây là mùa giải đỉnh cao của Milos Raonic. Tay vợt người Canada sau khi quyết định hợp tác cùng cựu tay vợt Ivan Ljubicic hỗ trợ cùng huấn luyện viên Riccardo Piatti, đang ngày càng trưởng thành.

Phần thưởng cho Raonic là vị trí số 6 thế giới vào tháng 7, thứ hạng tốt nhất trong sự nghiệp, và trở thành tay vợt nam đầu tiên trong lịch sử quần vợt Canada làm được điều này. Thành tích của Raonic tốt dần theo năm tháng và hiển hiện rõ nhất chính là ở các giải Grand Slam và Masters 1000.

Nếu như năm 2013, Raonic không đi tới một trận tứ kết Grand Slam nào thì trong mùa giải này, tay vợt sinh năm 1990 có mặt ở tứ kết Roland Garros và bán kết Wimbledon. Và tại các giải Masters 1000, Raonic chỉ đúng một lần dừng chân ở vòng 3 Madrid Masters và ít nhất đi tới tứ kết ở 6 giải Masters 1000 đã diễn ra, tính cả Cincinnati Masters. Thực sự đó là màn trình diễn tuyệt vời của tay vợt 23 tuổi và hứa hẹn sẽ là một thế lực mới trong làng banh nỉ.

So tài thế lực cũ và mới (Bán kết Cincinnati) - 1

Roger Federer

 

 

 

So tài thế lực cũ và mới (Bán kết Cincinnati) - 2

Milos Raonic

So tài thế lực cũ và mới (Bán kết Cincinnati) - 3

Thụy Sỹ

 V

So tài thế lực cũ và mới (Bán kết Cincinnati) - 4

Canada

 

 

 

3

Xếp hạng

7

33 (08.08.1981)

Tuổi

23 (27.12.1990)

Basel, Thụy Sỹ

Nơi sinh

Podgorica, Montenegro

Bottmingen, Thụy Sỹ

Nơi sống

Monte Carlo, Monaco

185 cm

Chiều cao

196 cm

85 kg

Cân nặng

98 kg

Tay phải

Tay thuận

Tay phải

1998

Thi đấu chuyên nghiệp

2008

47/9

Thắng - Thua trong năm

34/11

2

Danh hiệu năm 2014

1

970/224

Thắng - Thua sự nghiệp

159/78

79

Danh hiệu

6

$83,396,354

Tổng tiền thưởng

$5,826,774

Đối đầu: Federer 5-0 Raonic

Giờ

Năm

Vòng

Sân

Tay vợt

Wimbledon
Vương Quốc Anh

2014

Bán kết

Cỏ

Federer, Roger
6-4, 6-4, 6-4 

Australian Open
Australia

2013

R16

Cứng

Federer, Roger
6-4, 7-6(4), 6-2 

Halle
Đức

2012

Tứ kết

Cỏ

Federer, Roger
6-7(4), 6-4, 7-6(3) 

Masters 1000 Madrid
Tây Ban Nha

2012

R32

Đất nện

Federer, Roger
4-6, 7-5, 7-6(4) 

Masters Indian Wells
CA, Mỹ

2012

R32

Cứng

Federer, Roger
6-7(4), 6-2, 6-4 

Nếu muốn trở thành tay vợt lớn, Raonic cần những chiến thắng trước Federer

Nhưng trước khi nghĩ tới tương lai, Raonic cần thêm những chiến thắng trước những tay vợt trong tốp đầu để khẳng định tài năng. Trong 5 lần gặp Roger Federer, Raonic đều gây khó khăn cho tay vợt người Thụy Sĩ nhưng cuối cùng đều nhận thất bại.

Trận bán kết Wimbledon 2014 mới đây, Raonic bị tâm lý và không thể hiện được những gì tốt nhất trước khi để Federer đánh bại cả 3 set cùng tỷ số 6-4. Sau trận đấu đó Raonic đã nói rằng thất bại này càng củng cố niềm tin cho bản thân nếu một lần nữa tái ngộ với Federer. Và đây đúng là thời điểm không thể tốt hơn để Raonic chứng tỏ điều đó.

Dù vậy Federer đang cho thấy anh không hề e ngại những đối thủ trẻ tuổi và tràn đầy sinh lực. Trận tứ kết với Andy Murray, Federer bị dẫn 1-4 ở set 2 sau khi mất tới 2 break. Nhưng ngay lập tức Federer có sự điều chỉnh và lấy lại cả 2 break trước khi khép lại trận đấu chỉ sau hai set với tỷ số 6-3, 7-5. Rõ ràng ở những giải đấu theo thể thức 3 set như thế này, Federer vẫn là đối thủ mà nhiều tay vợt ngán ngại.

Và nên nhớ, trong cả 5 lần vô địch Cincinnati Masters trong sự nghiệp ở các năm 2005, 2007, 2009-10, 2012, cứ vào tới bán kết là Federer sẽ đăng quang. Thêm một con số, chiến thắng trước Murray giúp Federer là tay vợt đầu tiên trong lịch sử giành chiến thắng 10 trận trước các đối thủ nằm trong Top 10 trong 10 mùa giải khác nhau.

Năm nay Federer có thành tích 10 trận thắng - 4 trận thua khi gặp các tay vợt trong Top 10, trái ngược hẳn so với 1 trận thắng - 6 trận thua ở mùa giải trước. Đó là những thống kê mà tay vợt số 7 thế giới như Raonic sẽ phải lo lắng.

Video Federer đánh bại Murray ở tứ kết:

[6] David Ferrer (Tây Ban Nha) - Julien Benneteau (Pháp) (2h VN, 17/8)

Trận bán kết còn lại tại Cincinnati Masters 2014 đúng là rất bất ngờ khi Ferrer lần thứ 10 trong sự nghiệp gặp Benneteau. Với Benneteau, đây là giải Masters 1000 thăng hoa nhất trong sự nghiệp tay vợt người Pháp khi anh lần đầu tiên đi tới bán kết. Trong 14 năm thi đấu chuyên nghiệp, Benneteau mới hai lần đi tới tứ kết các giải Masters 1000, tại Indian Wells năm nay và trước đó cũng tại Cincinnati năm 2009.

Ở tuổi 32, Benneteau vẫn chưa có nổi một danh hiệu đánh đơn và người đồng nghiệp cùng sinh năm 1981 là Federer từng nói về Benneteau như “một trong những tay vợt hay nhất chưa từng có danh hiệu nào.” Trong 9 lần đi tới các trận chung kết giải đấu, gồm 8 trận tại ATP 250 và 1 trận tại ATP 500, Benneteau đều thất bại.

So tài thế lực cũ và mới (Bán kết Cincinnati) - 5

David Ferrer

 

 

 

So tài thế lực cũ và mới (Bán kết Cincinnati) - 6

Julien Benneteau

So tài thế lực cũ và mới (Bán kết Cincinnati) - 7

TBN

 V

So tài thế lực cũ và mới (Bán kết Cincinnati) - 8

Pháp

 

 

 

6

Xếp hạng

41

32 (02.04.1982)

Tuổi

32 (20.12.1981)

Javea, TBN

Nơi sinh

Bourg en Bresse, Pháp

Valencia, TBN

Nơi sống

Geneva, Thụy Sỹ

175 cm

Chiều cao

185 cm

73 kg

Cân nặng

79 kg

Tay phải

Tay thuận

Tay phải

2000

Thi đấu chuyên nghiệp

2000

42/15

Thắng - Thua trong năm

19/17

1

Danh hiệu năm 2014

0

590/285

Thắng - Thua sự nghiệp

237/246

21

Danh hiệu

0

$23,615,742

Tổng tiền thưởng

$6,926,477

Đối đầu: Ferrer 5-4 Benneteau

Giờ

Năm

Vòng

Sân

Tay vợt

Valencia
Tây Ban Nha

2013

R16

Cứng

Ferrer, David
6-2, 6-1 

Kuala Lumpur
Malaysia

2012

Bán kết

Cứng

Benneteau, Julien
6-4, 6-1 

Masters Miami
FL, Mỹ

2012

R32

Cứng

Ferrer, David
7-6(5), 6-4 

Roland Garros
Pháp

2011

R64

Đất nện

Ferrer, David
6-3, 6-4, 6-2 

Auckland
New Zealand

2008

Tứ kết

Cứng

Benneteau, Julien
6-4, 6-0 

Masters Monte Carlo
Monaco

2007

R32

Đất nện

Ferrer, David
6-1, 7-5 

Marseille
Pháp

2007

R16

Cứng

Benneteau, Julien
4-6, 6-0, 6-1 

Valencia
Tây Ban Nha

2005

R32

Đất nện

Ferrer, David
6-4, 6-1 

Roland Garros
Pháp

2004

R64

Đất nện

Benneteau, Julien
6-3, 1-6, 6-2, 7-5 

Ferrer và Benneteau cân tài cân sức sau 9 lần đối đầu

Thành tích ấn tượng nhất của Benneteau có lẽ là danh hiệu vô địch đôi nam tại Roland Garros 2014 khi đánh cặp với đồng hương Edouard Roger-Vasselin và cả tấm huy chương đồng Olympic London 2012 khi đánh cặp với Richard Gasquet. Đó là tấm huy chương có được khi Benneteau và Gasquet đánh bại Ferrer và Feliciano Lopez.

Trong 9 lần gặp nhau, Ferrer nhỉnh hơn với 5 trận thắng, nhưng trên sân cứng, tỷ số đối đầu lại nghiêng về Benneteau với 3 trận thắng - 2 trận thua. Đây là lần đầu tiên trong sự nghiệp Ferrer đi tới bán kết giải Cincinnati.

Bán kết đơn nữ

[1] Serena Williams (Mỹ) - [12] Caroline Wozniacki (Đan Mạch) (0h VN, 17/8)

Serena Williams vẫn chứng tỏ sức mạnh hơn hẳn nhiều tay vợt của quần vợt nữ thế giới một khi tay vợt người Mỹ đạt trạng thái thi đấu tốt nhất. Nhưng Caroline Wozniacki đang cho thấy sự trở lại ấn tượng trong mùa giải 2014 với việc tiến sâu vào nhiều giải đấu.

Có một sự trùng hợp thú vị là kể từ khi chấm dứt mối tình với tay golf Rory McIlroy, sự nghiệp của Wozniacki và bạn trai cũ đều phát triển hơn trước. Nếu như McIlroy trở lại số 1 với hai danh hiệu Major liên tiếp tại làng golf thế giới thì Wozniacki cũng có dấu hiệu lấy lại phong độ, dù chưa thể như lúc cô là tay vợt số 1 thế giới.

So tài thế lực cũ và mới (Bán kết Cincinnati) - 9

Serena Williams

 

 

 

So tài thế lực cũ và mới (Bán kết Cincinnati) - 10

Caroline Wozniacki

So tài thế lực cũ và mới (Bán kết Cincinnati) - 11

Mỹ

 V

So tài thế lực cũ và mới (Bán kết Cincinnati) - 12

Đan Mạch

 

 

 

1

Xếp hạng

12

32

Tuổi

24

Saginaw, MI, Mỹ

Nơi sinh

Odense, Đan Mạch

1.75 m

Chiều cao

1.77 m

70 kg

Cân nặng

63 kg

Tay phải

Tay thuận

Tay phải

1995

Thi đấu chuyên nghiệp

2005

36 - 6

Thắng - Thua trong năm

33 - 12

668 - 118

Thắng - Thua sự nghiệp

420 - 162

4

Danh hiệu trong năm

1

61

Danh hiệu

22

$2,246,908 

Tiền thưởng trong năm

$775,072

$56,430,389 

Tổng tiền thưởng

$16,725,587

Đối đầu: Serena 7-1 Wozniacki

Giải đấu

Năm

Vòng

Sân

Tay vợt

SYDNEY

SYDNEY, Australia

2009

Tứ kết

Cứng

Serena Williams

6-7 (7) 6-3 7-6 (3)

CHAMPIONSHIPS

DOHA, Quatar

2009

Bán kết

Cứng

Serena Williams

6-4 0-1 (Wozniack bỏ cuộc)

US OPEN

US OPEN, Mỹ

2011

Bán kết

Cứng

Serena Williams

6-2 6-4

MIAMI

Miami, Mỹ

2012

Tứ kết

Cứng

Caroline Wozniacki

6-4 6-4

MADRID

Tây Ban Nha

2012

R16

Đất nện

Serena Williams

1-6 6-3 6-2

OLYMPICS

Vương Quốc Anh

2012

Tứ kết

Cỏ

Serena Williams

6-0 6-3

BEIJING

Trung Quốc

2013

Tứ kết

Cứng

Serena Williams

6-1 6-4

MONTRÉAL

Montreal, Canada

2014

Tứ kết

Cứng

Serena Williams

4-6 7-5 7-5

BBB

Serena mới chỉ một lần thất bại trước Wozniacki sau 8 lần chạm trán

Tuần trước trong trận đấu tại tứ kết Rogers Cup, Wozniacki đã chơi rất hay khi gặp Serena và nếu chính xác hơn ở những pha bóng trong set 2, có thể tay vợt người Đan Mạch đã không để cô em nhà Williams thắng 4-6, 7-5, 7-5. Một tuần trôi qua đủ để Wozniacki nhìn lại thất bại ấy trước khi hướng tới mục tiêu chấm dứt 4 thất bại liên tiếp trước Serena.

[5] Maria Sharapova (Nga) - [9] Ana Ivanovic (Serbia) (6h VN, 17/8)

Năm nay Sharapova khá có duyên với Ivanovic khi hai kiều nữ của làng banh nỉ sẽ có lần thứ 3 gặp nhau chỉ trong năm 2014. Trong trận đấu gần nhất tại Rome, Ivanovic thắng áp đảo 6-1, 6-4 dù trước đó chỉ một tuần, Sharapova thắng 3-6, 6-4, 6-1 tại Stuttgart. Trong 11 lần gặp nhau, Sharapova trội hơn với 8 trận thắng và tính ở trên sân cứng, búp bê người Nga toàn thắng cả 4 trận.

So tài thế lực cũ và mới (Bán kết Cincinnati) - 13

Maria Sharapova

 

 

 

So tài thế lực cũ và mới (Bán kết Cincinnati) - 14

Ana Ivanovic

Nga

 V

Serbia

 

 

 

6

Xếp hạng

11

27

Tuổi

26

Nyagan, Nga

Nơi sinh

Belgrade, Serbia

1.88 m

Chiều cao

1.84 m

59 kg

Cân nặng

69 kg

Tay phải

Tay thuận

Tay phải

2001

Thi đấu chuyên nghiệp

2003

38 - 8

Thắng - Thua trong năm

46 - 12

547 - 130

Thắng - Thua sự nghiệp

425 - 185

3

Danh hiệu trong năm

3

32

Danh hiệu

14

$3,898,090 

Tiền thưởng trong năm

$1,170,227

$30,593,935 

Tổng tiền thưởng

$11,947,834

Đối đầu: Sharapova 8-2 Ivanovic

Giải đấu

Năm

Vòng

Sân

Tay vợt

LINZ

Austria, Áo

2006

Tứ kết

Cứng

Maria Sharapova

7-6 (3) 7-5

TOKYO - PAN PACIFIC

Nhật Bản

2007

Bán kết

Thảm

Ana Ivanovic

6-1 0-1 (Masha bỏ cuộc)

FRENCH OPEN

Pháp

2007

Bán kết

Đất nện

Ana Ivanovic

6-2 6-1

TOUR CHAMPIONSHIPS

Tây Ban Nha

2007

Tứ kết

Cứng

Maria Sharapova

6-1 6-2

AUSTRALIAN OPEN

Australia

2008

Chung kết

Cứng

Maria Sharapova

7-5 6-3

INDIAN WELLS

Indian Wells, Mỹ

2012

Bán kết

Cứng

Maria Sharapova

6-4 0-1 (Masha bỏ cuộc)

ROME

Rome, Italia

2012

R16

Đất nện

Maria Sharapova

7-6 (4) 6-3

STUTTGART

Stuttgart, Đức

2013

Tứ kết

Đất nện

Maria Sharapova

7-5 4-6 6-4

MADRID

Tây Ban Nha

2013

Bán kết

Đất nện

Maria Sharapova

6-4 6-3

STUTTGART

Stuttgart, Đức

2014

Chung kết

Đất nện

Maria Sharapova

3-6 6-4 6-1

ROME

Rome, Itailia

2014

R16

Đất nện

Ana Ivanovic

6-1 6-4

BBB

Sharapova toàn thắng Ivanovic khi gặp nhau trên sân cứng

Sharapova vừa trải qua một trận đấu xuất sắc khi đánh bại số 2 thế giới Simona Halep, dù nhiều thời điểm ở thế bị dẫn trước. Còn Ivanovic chưa phải gặp bất cứ hạt giống nào từ đầu giải. Và nếu so sánh, Sharapova vẫn là cái tên được đánh giá cao hơn.

Chia sẻ
Gửi góp ý
Lưu bài Bỏ lưu bài
Theo Trần Vũ ([Tên nguồn])
ATP World Tour Masters 1000 Xem thêm
Báo lỗi nội dung
GÓP Ý GIAO DIỆN