Sinner xô đổ kỷ lục Alcaraz, "ngả mũ" với Joao Fonseca (Bảng xếp hạng tennis 17/2)
(Tin thể thao, tin tennis) Sinner giữ vững ngôi số 1, nhưng Joao Fonseca mới là cái tên gây sốt với bước nhảy vọt lịch sử. Trong khi đó, Anisimova bùng nổ WTA, chính thức vào top 20.
Tuần lễ của quần vợt thế giới chứng kiến nhiều thay đổi đáng chú ý trên bảng xếp hạng ATP và WTA. Jannik Sinner tiếp tục ngự trị ngôi vương, dù đang phải đối mặt với án cấm thi đấu. Trong khi đó, ngôi sao tuổi teen Joao Fonseca khiến cả thế giới "ngả mũ" với màn bứt phá ngoạn mục, tạo nên lịch sử cho quần vợt Brazil.
Sinner (bên phải) có tuần thứ 37 giữ ngôi đầu, Fonseca (bên trái) người được ví "Sinner 2.0" lên hạng 68
Bảng xếp hạng đơn nam nhiều thay đổi
Dù đang trong giai đoạn bị cấm thi đấu ba tháng, Sinner vẫn vững vàng trên đỉnh ATP với 11,330 điểm. Khoảng cách an toàn với hai đối thủ bám đuổi là Alexander Zverev (8,135 điểm) và Carlos Alcaraz (7,410 điểm) giúp anh gần như chắc suất giữ vị trí này trong thời gian nghỉ thi đấu. Hôm nay (17/2) cũng đánh dấu tuần thứ 37 Sinner giữ số 1, tay vợt Ý chính thức hơn Alcaraz (36 tuần) 1 tuần giữ ngôi đầu bảng ATP.
Tâm điểm của bảng xếp hạng tuần này chính là Joao Fonseca. Chàng trai 18 tuổi từ Brazil đã có bước nhảy vọt đáng kinh ngạc khi leo lên 31 bậc để giữ vị trí 68 ATP, sau khi giành danh hiệu ATP đầu tiên tại Argentina Open ở Buenos Aires.
Fonseca đi vào lịch sử không những với tư cách tay vợt Brazil trẻ nhất giành danh hiệu ATP trong kỷ nguyên mở (từ 1968), mà còn trở thành tay vợt thứ tư trong độ tuổi 18 vô địch ATP trong thế kỷ 21, sau những cái tên lẫy lừng như Kei Nishikori, Rafael Nadal và Carlos Alcaraz.
Nếu duy trì phong độ này, Fonseca hoàn toàn có thể trở thành cái tên đáng gờm trong tương lai gần, đặc biệt khi mùa giải đất nện, mặt sân sở trường của các tay vợt Nam Mỹ sắp diễn ra.
Daniil Medvedev là tay vợt duy nhất thăng hạng trong top 10 tuần này, nhảy lên vị trí số 6 sau khi vào đến bán kết Open 13. Alex De Minaur lại là cái tên chịu tổn thất lớn nhất khi mất hai bậc, tụt xuống số 8 thế giới. Ugo Humbert tiếp tục phong độ thăng hoa sau khi vô địch Marseille Open, giúp anh tiến lên hạng 14 ATP.
Những tay vợt như Francisco Cerundolo (hạng 26, +2 bậc) và Alejandro Davidovich Fokina (hạng 50, +10 bậc) cũng có sự tiến bộ đáng kể sau các giải đấu vừa qua. Tay vợt 21 tuổi, Serbia, Hamad Medjedovic là nhân vật được quan tâm khi tăng 23 bậc, vào top 80.
Các ngôi sao khác như Learner Tien (Mỹ) tăng 2 bậc, Rafael Nadal (Tây Ban Nha) giữ nguyên hạng và Lý Hoàng Nam (Việt Nam) tụt 1 bậc, rơi xuống hạng 635.
Chức vô địch WTA 1000, Qatar Open 2025 giúp Anisimova lần đầu vào top 20 đơn nữ
Anisimova có bước nhảy vọt vào top 20 đơn nữ WTA
Không chỉ ATP có sự thay đổi lớn, bảng xếp hạng WTA cũng chứng kiến những thay đổi lớn. Amanda Anisimova, tay vợt từng được đánh giá là một trong những tài năng trẻ sáng giá nhất của quần vợt Mỹ, đã có màn trở lại mạnh mẽ khi giành danh hiệu WTA 1000 tại Doha.
Chiến thắng trước hàng loạt đối thủ sừng sỏ như Victoria Azarenka, Paula Badosa, Leylah Fernandez, đặc biệt là Jelena Ostapenko trong trận chung kết đã giúp Anisimova bứt phá từ vị trí 41 lên hạng 18 WTA. Đây là lần đầu tiên trong sự nghiệp cô lọt vào top 20.
Ngoài Anisimova, Belinda Bencic cũng có bước tiến dài khi từ vị trí 157 lên hạng 65 WTA nhờ danh hiệu tại Abu Dhabi. Trong khi đó, Ashlyn Krueger (hạng 40, +11 bậc) lần đầu tiên góp mặt trong top 40 sau khi lọt vào chung kết giải WTA 500. Jelena Ostapenko (Latvia) cựu vô địch Roland Garros 2017 trở lại top 30, sau thành tích á quân Qatar Open.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Jannik Sinner (Ý) |
23 |
0 |
11.330 |
2 |
Alexander Zverev (Đức) |
27 |
0 |
8.135 |
3 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
21 |
0 |
7.410 |
4 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
27 |
0 |
4.900 |
5 |
Casper Ruud (Na Uy) |
26 |
0 |
4.480 |
6 |
Daniil Medvedev (Nga) |
29 |
+2 |
3.930 |
7 |
Novak Djokovic (Serbia) |
37 |
0 |
3.900 |
8 |
Alex de Minaur (Úc) |
26 |
-2 |
3.735 |
9 |
Tommy Paul (Mỹ) |
27 |
0 |
3.280 |
10 |
Andrey Rublev (Nga) |
27 |
0 |
3.220 |
11 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
26 |
0 |
3.095 |
12 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
21 |
0 |
2.970 |
13 |
Ben Shelton (Mỹ) |
22 |
+1 |
2.930 |
14 |
Ugo Humbert (Pháp) |
26 |
+3 |
2.865 |
15 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
33 |
-2 |
2.745 |
16 |
Jack Draper (Anh) |
23 |
-1 |
2.680 |
17 |
Lorenzo Musetti (Ý) |
22 |
-1 |
2.650 |
18 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
27 |
0 |
2.485 |
19 |
Arthur Fils (Pháp) |
20 |
0 |
2.355 |
20 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
28 |
0 |
2.265 |
21 |
Karen Khachanov (Nga) |
28 |
0 |
2.210 |
22 |
Sebastian Korda (Mỹ) |
24 |
+1 |
2.000 |
23 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
24 |
-1 |
1.965 |
24 |
Tomas Machac (Séc) |
24 |
0 |
1.855 |
25 |
Jiri Lehecka (Séc) |
23 |
0 |
1.835 |
26 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
26 |
+2 |
1.825 |
27 |
Alexei Popyrin (Úc) |
25 |
-1 |
1.800 |
28 |
Alejandro Tabilo (Chile) |
27 |
-1 |
1.690 |
29 |
Jordan Thompson (Úc) |
30 |
0 |
1.615 |
30 |
Giovanni Mpetshi Perricard (Pháp) |
21 |
0 |
1.580 |
... |
||||
68 |
Joao Fonseca (Brazil) |
18 |
+31 |
850 |
... |
||||
73 |
Hamad Medjedovic (Serbia) |
21 |
+23 |
782 |
... |
||||
80 |
Learner Tien (Mỹ) |
19 |
+2 |
732 |
... |
||||
175 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
38 |
0 |
330 |
... |
||||
635 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
27 |
-1 |
48 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
26 |
0 |
8.966 |
2 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
23 |
0 |
8.160 |
3 |
Coco Gauff (Mỹ) |
20 |
0 |
6.538 |
4 |
Jasmine Paolini (Ý) |
29 |
0 |
5.398 |
5 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
30 |
0 |
5.076 |
6 |
Madison Keys (Mỹ) |
30 |
0 |
4.680 |
7 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
25 |
0 |
4.153 |
8 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
22 |
0 |
3.985 |
9 |
Emma Navarro (Mỹ) |
23 |
0 |
3.649 |
10 |
Paula Badosa (Tây Ban Nha) |
27 |
0 |
3.588 |
11 |
Daria Kasatkina (Nga) |
27 |
+1 |
3.116 |
12 |
Danielle Collins (Mỹ) |
31 |
-1 |
2.877 |
13 |
Diana Shnaider (Nga) |
20 |
0 |
2.853 |
14 |
Mirra Andreeva (Nga) |
17 |
+1 |
2.730 |
15 |
Barbora Krejcikova (Séc) |
29 |
-1 |
2.675 |
16 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
28 |
0 |
2.369 |
17 |
Karolina Muchova (Séc) |
28 |
0 |
2.344 |
18 |
Amanda Anisimova (Mỹ) |
23 |
+23 |
2.316 |
19 |
Anna Kalinskaya (Nga) |
26 |
-1 |
2.304 |
20 |
Donna Vekic (Croatia) |
28 |
-1 |
2.273 |
21 |
Marta Kostyuk (Ukraine) |
22 |
0 |
2.214 |
22 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
30 |
+4 |
2.158 |
23 |
Yulia Putintseva (Kazakhstan) |
30 |
-3 |
2.148 |
24 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
30 |
-2 |
2.035 |
25 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
26 |
-2 |
2.000 |
26 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
27 |
+11 |
1.952 |
27 |
Katie Boulter (Anh) |
28 |
-3 |
1.921 |
28 |
Magdalena Frech (Ba Lan) |
27 |
0 |
1.835 |
29 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
29 |
0 |
1.829 |
30 |
Leylah Fernandez (Canada) |
22 |
-3 |
1.774 |
... |
||||
54 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
27 |
-10 |
1049 |
... |
||||
61 |
Emma Raducanu (Anh) |
22 |
-1 |
997 |
(Tin thể thao - Tin tennis) Jannik Sinner và Carlos Alcaraz đang ở hoàn cảnh rất khác nhau. Dù vậy, họ vẫn nhận được sự quan tâm đặc biệt của người...
Nguồn: [Link nguồn]
-17/02/2025 16:15 PM (GMT+7)