Sinner vượt thứ hạng Alcaraz, Dimitrov "bay" vào top 10 (Bảng xếp hạng tennis 1/4)
(Tin thể thao, tin tennis) Tay vợt trẻ Sinner chính thức lên số 2 thế giới, trở thành đối thủ đáng gờm bậc nhất.
Đánh bại Grigor Dimitrov trong trận chung kết Miami Open 2024, diễn ra vào sáng 1/4 (giờ Việt Nam), Jannik Sinner có danh hiệu ATP 1000 thứ 2 (sau Rogers Cup 2023). Với 400 điểm thưởng (năm ngoái Sinner là á quân), tay vợt Ý lần đầu tiên sự nghiệp có ngôi số 2 thế giới.
Sinner (trái) lên số 2, Dimitrov (bên phải) trở lại top 10
Sinner hiện hơn Alcaraz 65 điểm, rất có thể tay vợt 22 tuổi sẽ phải trả lại ngôi đầu cho Alcaraz sau Monte Carlo (từ 7-14/4). Ở dự kiện sắp diễn ra ở Pháp, Alcaraz không phải bảo vệ điểm, ngược lại Sinner cần giữ 360 điểm, do năm ngoái đi tới bán kết.
Sau Sinner, á quân Miami 2024, Grigor Dimitrov trở lại top 10, cựu số 3 thế giớ có thêm 605 điểm khi sự kiện Masters ở Miami hạ màn. Hubert Hurkacz (Ba Lan) cũng ngấp nghé rơi khỏi top 10 vì chỉ hơn Alex de Minaur (Úc) 75 điểm.
Top 20 và top 30 chỉ có vài biến động nhẹ. Các tay vợt nổi tiếng khác như, Andy Muray tăng 3 bậc, Lý Hoàng Nam tăng 10 bậc, Rafael Nadal tụt 2 vị trí.
Bảng xếp hạng đơn nữ, mọi sự quan tâm đều hướng về Danielle Collins (Mỹ), nhà vô địch Miami tăng 31, trở lại top 30 ở tuổi 30. Tay vợt cựu số 1, Victoria Azarenka (Belarus) cũng trở lại top 30 sau khi tăng 6 bậc. Top 10, Maria Sakkari (Hy Lạp) tăng 2 bậc, đẩy 2 đồng nghiệp xuống phía sau.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
36 |
0 |
9,725 |
2 |
Jannik Sinner (Italia) |
22 |
+1 |
8,710 |
3 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
20 |
-1 |
8,645 |
4 |
Daniil Medvedev (Nga) |
28 |
0 |
7,165 |
5 |
Alexander Zverev (Đức) |
26 |
0 |
5,415 |
6 |
Andrey Rublev (Nga) |
26 |
0 |
4,890 |
7 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
20 |
0 |
3,795 |
8 |
Casper Ruud (Na Uy) |
25 |
0 |
3,615 |
9 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
32 |
+3 |
3,540 |
10 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
27 |
-1 |
3,425 |
11 |
Alex de Minaur (Úc) |
25 |
-1 |
3,355 |
12 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
25 |
-1 |
3,175 |
13 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
26 |
0 |
2,765 |
14 |
Ugo Humbert (Pháp) |
25 |
+1 |
2,425 |
15 |
Tommy Paul (Mỹ) |
26 |
-1 |
2,350 |
16 |
Ben Shelton (Mỹ) |
21 |
+1 |
2,260 |
17 |
Karen Khachanov (Nga) |
27 |
-1 |
2,005 |
18 |
Alexander Bublik (Kazakhstan) |
26 |
0 |
1,992 |
19 |
Sebastian Baez (Argentina) |
23 |
0 |
1,980 |
20 |
Adrian Mannarino (Pháp) |
35 |
0 |
1,875 |
21 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
26 |
+1 |
1,770 |
22 |
Nicolas Jarry (Chile) |
28 |
+1 |
1,755 |
23 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
25 |
-2 |
1,715 |
24 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
22 |
0 |
1,610 |
25 |
Tallon Griekspoor (Hà Lan) |
27 |
+1 |
1,500 |
26 |
Jan-Lennard Struff (Đức) |
33 |
-1 |
1,493 |
27 |
Sebastian Korda (Mỹ) |
23 |
+2 |
1,445 |
28 |
Alejandro Davidovich Fokina (Tây Ban Nha) |
24 |
0 |
1,430 |
29 |
Jiri Lehecka (Cộng Hòa Séc) |
22 |
-2 |
1,400 |
30 |
Tomas Etcheverry (Argentina) |
24 |
0 |
1,310 |
... |
||||
59 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
36 |
+3 |
910 |
... |
||||
478 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
27 |
+10 |
87 |
... |
||||
649 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
37 |
-2 |
50 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
22 |
0 |
10,835 |
2 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
25 |
0 |
8,045 |
3 |
Coco Gauff (Mỹ) |
20 |
0 |
7,205 |
4 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
24 |
0 |
5,848 |
5 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
30 |
0 |
4,860 |
6 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
29 |
0 |
4,118 |
7 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
28 |
+2 |
4,030 |
8 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
21 |
-1 |
3,995 |
9 |
Marketa Vondrousova (Cộng Hòa Séc) |
24 |
-1 |
3,895 |
10 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
26 |
0 |
3,438 |
11 |
Daria Kasatkina (Nga) |
26 |
0 |
3,173 |
12 |
Karolina Muchova (Cộng Hòa Séc) |
27 |
0 |
2,965 |
13 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
27 |
0 |
2,870 |
14 |
Jasmine Paolini (Italia) |
28 |
0 |
2,865 |
15 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
29 |
+1 |
2,650 |
16 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
25 |
-1 |
2,550 |
17 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
29 |
0 |
2,406 |
18 |
Madison Keys (Mỹ) |
29 |
0 |
2,397 |
19 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
26 |
0 |
2,305 |
20 |
Emma Navarro (Mỹ) |
22 |
0 |
2,218 |
21 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
32 |
+1 |
2,141 |
22 |
Danielle Collins (Mỹ) |
30 |
+31 |
2,140 |
23 |
Caroline Garcia (Pháp) |
30 |
+4 |
2,070 |
24 |
Anna Kalinskaya (Nga) |
25 |
+! |
2,058 |
25 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hòa Séc) |
28 |
-4 |
1,993 |
26 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
34 |
+6 |
1,916 |
27 |
Marta Kostyuk (Ukraine) |
21 |
-1 |
1,911 |
28 |
Katie Boulter (Anh) |
27 |
+2 |
1,802 |
29 |
Sorana Cirstea (Romania) |
33 |
-5 |
1,748 |
30 |
Elise Mertens (Bỉ) |
28 |
-7 |
1,646 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Trong lần thứ 3 vào chung kết Miami Open, Jannik Sinner đã giành được danh hiệu đầu tiên.