Trận đấu nổi bật

katie-vs-tamara
Thailand Open 2
Katie Volynets
-
Tamara Zidansek
-
marin-vs-zachary
Hangzhou Open
Marin Cilic
2
Zachary Svajda
1

Sinner ung dung ngôi số 1, Djokovic sắp lung lay top 4 (Bảng xếp hạng tennis 16/9)

(Tin thể thao, tin tennis) Sinner giữ ngôi số 1 tuần thứ 15, Djokovic gặp khó khăn trong cuộc đua ATP Finals 2024.

  

Sinner có tuần 15 giữ số 1, Djokovic lung lay top 4

Tuần qua không có giải ATP lớn nào diễn ra nên top 30 đơn nam không thay đổi. Jannik Sinner tiếp tục củng cố vị trí số 1 trên bảng xếp hạng ATP khi anh bước sang tuần thứ 15 dẫn đầu.

Với 11.180 điểm và 6 danh hiệu trong mùa giải, bao gồm 2 Grand Slam trên sân cứng ở Melbourne và New York, Sinner tiến gần đến con số 16 tuần giữ ngôi số 1 của Daniil Medvedev.

Sinner (bên trái) có tuần 15 giữ ngôi đầu, Djokovic (bên phải) chỉ còn hơn Medvedev 85 điểm

Sinner (bên trái) có tuần 15 giữ ngôi đầu, Djokovic (bên phải) chỉ còn hơn Medvedev 85 điểm

Trong khi đó, Novak Djokovic, dù vẫn đứng ở vị trí thứ 4 trên bảng xếp hạng ATP với 5.560 điểm, lại đang gặp khó khăn trong việc lọt vào top 8 tay vợt có thành tích tốt nhất mùa giải, tính theo bảng xếp hạng Race to Turin.

Với danh sách này, Djokovic hiện chỉ đứng thứ 9 với 3.260 điểm, cách vị trí thứ 8 của Alex De Minaur 45 điểm. Điều này đồng nghĩa với việc tay vợt người Serbia, hiện không có suất dự giải ATP Finals 2024, sự kiện được coi là "Grand Slam thứ 5" của mùa giải, dự kiến diễn ra vào tháng 11 tại Ý.

Mới nhất, Nole bày tỏ rằng việc lọt vào ATP Finals không phải là mục tiêu ưu tiên, anh chủ yếu tập trung vào Grand Slam và các sự kiện trong màu áo tuyển quốc gia Serbia. Điều này mở ra cơ hội lớn cho Medvedev, Taylor Fritz, Casper Ruud, Andrey Rublev, và Alex De Minaur ở cuộc đua cạnh tranh các tấm vé ATP Finals 2024.

Các tay vợt hàng đầu cũng không có biến động lớn, Alexander Zverev, đứng thứ hai với 7.075 điểm, Carlos Alcaraz, giữ vị trí thứ 3 với 6.690 điểm. Medvedev, xếp hạng 5, với 5.475 điểm, chỉ kém Djokovic 85 điểm.

Hai tay vợt Lý Hoàng Nam (Việt Nam) và Rafael Nadal (Tây Ban Nha) đều giữ nguyên điểm so với tuần trước. Nếu như Nadal không thay đổi thứ hạng thì Hoàng Nam tụt 4 bậc, do đối thủ phía sau vươn lên.

Bảng xếp hạng đơn nữ (WTA) có những biến động đáng chú ý

Xếp hạng WTA có vài biến động top 30. Một trong những thay đổi nổi bật nhất là việc Danielle Collins trở lại top 10 dù cô không đạt kết quả tốt ở Guadalajara, thua ngay trận đầu tiên trước á quân Olivia Gadecki.

Mặc dù mất 184 điểm vì không bảo vệ được thành tích bán kết San Diego Open năm trước, Collins vẫn leo từ hạng 11 lên hạng 10, do Barbora Krejcikova mất điểm.

Thay đổi đáng chú ý ở top ngoài 30. Hai nhà vô địch tuần qua là Magdalena Frech và Sonay Kartal có những bước tiến đáng kể. Frech, sau chiến thắng tại Guadalajara Open, tăng 11 bậc để đạt thứ hạng 32, cao nhất trong sự nghiệp.

Trong khi đó, Sonay Kartal giành danh hiệu WTA đầu tiên tại Jasmin Open và lọt vào top 100 thế giới lần đầu tiên, hiện đứng thứ 96.

Các tay vợt khác như Olivia Gadecki và Rebecca Sramkova ghi nhận sự thăng tiến trên bảng xếp hạng. Gadecki, tay vợt Australia, có màn trình diễn ấn tượng khi lọt vào chung kết Guadalajara Open, giúp cô tăng 343 điểm và vươn lên hạng 88.

Rebecca Sramkova (+34 bậc) cũng tiến lên hạng 102, sau khi lọt vào chung kết Jasmin Open.

Đáng chú ý, tay vợt Brazil Beatriz Haddad Maia bị tụt từ hạng 16 xuống hạng 17 sau khi không bảo vệ được thành tích tứ kết San Diego Open. Sự tụt hạng của Haddad Maia giúp Diana Shnaider (Nga) leo lên vị trí 16, thứ hạng cao nhất sự nghiệp của cô.

Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP

TT

Tay vợt

Tuổi

+-XH so với

tuần trước

Điểm

1

Jannik Sinner (Italia)

23

0

11,180

2

Alexander Zverev (Đức)

27

0

7,075

3

Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha)

21

0

6,690

4

Novak Djokovic (Serbia)

37

0

5,560

5

Daniil Medvedev (Nga)

28

0

5,475

6

Andrey Rublev (Nga)

26

0

4,645

7

Taylor Fritz (Mỹ)

26

0

4,060

8

Hubert Hurkacz (Ba Lan)

27

0

4,060

9

Casper Ruud (Na Uy)

25

0

4,010

10

Grigor Dimitrov (Bulgaria)

33

0

3,965

11

Alex de Minaur (Úc)

25

0

3,655

12

Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp)

26

0

3,390

13

Tommy Paul (Mỹ)

27

0

3,005

14

Holger Rune (Đan Mạch)

21

0

2,780

15

Sebastian Korda (Mỹ)

24

0

2,585

16

Frances Tiafoe (Mỹ)

26

0

2,560

17

Ben Shelton (Mỹ)

21

0

2,490

18

Ugo Humbert (Pháp)

26

0

2,370

19

Lorenzo Musetti (Italia)

22

0

2,345

20

Jack Draper (Anh)

22

0

2,315

21

Felix Auger-Aliassime (Canada)

24

0

2,170

22

Alejandro Tabilo (Chile)

27

0

1,963

23

Karen Khachanov (Nga)

28

0

1,930

24

Alexei Popyrin (Úc)

25

0

1,825

25

Arthur Fils (Pháp)

20

0

1,775

26

Sebastian Baez (Argentina)

23

0

1,760

27

Alexander Bublik (Kazakhstan)

27

0

1,650

28

Nicolas Jarry (Chile)

28

0

1,595

29

Jordan Thompson (Úc)

30

0

1,566

30

Nuno Borges (Bồ Đào Nha)

27

0

1,515

...

154

Rafael Nadal (Tây Ban Nha)

38

0

380

...

545

Lý Hoàng Nam (Việt Nam)

27

-4

68

Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA

TT

Tay vợt

Tuổi

+-XH so với

tuần trước

Điểm

1

Iga Swiatek (Ba Lan)

23

0

10,885

2

Aryna Sabalenka (Belarus)

26

0

8,716

3

Jessica Pegula (Mỹ)

30

0

6,220

4

Elena Rybakina (Kazaskhstan)

25

0

5,871

5

Jasmine Paolini (Italia)

28

0

5,398

6

Coco Gauff (Mỹ)

20

0

4,983

7

Qinwen Zheng (Trung Quốc)

21

0

3,980

8

Emma Navarro (Mỹ)

23

0

3,705

9

Maria Sakkari (Hy Lạp)

29

+1

3,416

10

Danielle Collins (Mỹ)

30

+1

3,178

11

Barbora Krejcikova (Cộng Hòa Séc)

28

-2

3,116

12

Jelena Ostapenko (Latvia)

27

0

3,008

13

Daria Kasatkina (Nga)

27

0

2,803

14

Anna Kalinskaya (Nga)

25

0

2,725

15

Liudmila Samsonova (Nga)

25

0

2,720

16

Diana Shnaider (Nga)

20

+1

2,571

17

Beatriz Haddad Maia (Brazil)

28

-1

2,516

18

Marta Kostyuk (Ukraine)

22

0

2,445

19

Victoria Azarenka (Belarus)

35

0

2,326

20

Paula Badosa (Tây Ban Nha)

26

0

2,325

21

Donna Vekic (Croatia)

28

0

2,243

22

Ons Jabeur (Tunisia)

30

0

2,211

23

Mirra Andreeva (Nga)

17

0

2,153

24

Madison Keys (Mỹ)

29

0

2,077

25

Anastasia Pavlyuchenkova (Nga)

33

0

2,021

26

Leylah Fernandez (Canada)

22

0

2,009

27

Linda Noskova (Cộng Hòa Séc)

19

0

1,953

28

Elina Svitolina (Ukraine)

30

0

1,942

29

Caroline Garcia (Pháp)

30

+1

1,903

30

Yulia Putintseva (Kazakhstan)

29

-1

1,841

Nguồn: [Link nguồn]

(Tin thể thao, tin tennis) Thua US Open 2024 Djokovic không còn đường lui, phải tận dụng các giải đấu để "cày" điểm ATP.

Chia sẻ
Gửi góp ý
Theo QH ([Tên nguồn])
Novak Djokovic Xem thêm
Báo lỗi nội dung
GÓP Ý GIAO DIỆN