Sinner tạm lấy ngôi số 2 từ Alcaraz, Djokovic củng cố số 1 thế giới (Bảng xếp hạng tennis 11/3)
(Tin thể thao, tin tennis) Theo bảng xếp hạng tennis online (trực tuyến), Jannik Sinner đã lấy vị trí số 2 của Carlos Alcaraz.
Indian Wells, giải Masters 1000 đầu tiên trong năm đang diễn ra tại California (Mỹ), kết quả thi đấu ở sự kiện này ảnh hưởng nhiều đến thứ hạng của các tay vợt trong top 30. Do giải đấu kéo dài từ 7-18/3, nên tới 18/3 hai hệ thống tính điểm ATP, WTA mới chính thức công bố thứ hạng của người chơi.
Sinner (phải) tạm chiếm chỗ của Alcaraz (trái)
Theo bảng xếp hạng trực tuyến, Jannik Sinner đang tạm chiếm vị trí thứ 2 của Carlos Alcaraz. Kết quả này đến là bởi xếp hạng trực tuyến trừ luôn số điểm mà các tay vợt giành được năm ngoái, đối chiếu với thành tích hiện có ở Indian Wells 2024.
Với cách tính trên, Sinner bị trừ 260 điểm, Alcaraz bị trừ 900 điểm, vì thế tay vợt người Ý tạm thời vươn lên hạng 2 thế giới. "Carlotis" sẽ chắc chắn giữ ngôi số 2 thế giới nếu anh bảo vệ thành công danh hiệu Indian Wells 2024.
Tay vợt số 1 thế giới, Novak Djokovic có thêm 50 điểm thưởng nhờ thành tích lọt vào vòng 3 Masters đang diễn ra ở California. Ngôi sao 36 tuổi gia cố vững chắc thêm "đỉnh" bảng xếp hạng, như vậy "The Djoker" đang có 416 tuần giữ số 1 ATP đơn nam, hơn Roger Federer 106 tuần.
Top 10 ATP, Casper Ruud (Na Uy) tạm thời vươn lên hạng 8, lấy vị trí của Hubert Hurkacz (Ba Lan). Grigor Dimitrov (Bulgaria) chiếm hạng 12 của Taylor Fritz (Mỹ). Jiri Lehecka (Cộng hòa Séc) là tay vợt mới nhất lọt vào top 30.
Vị thế của Lý Hoàng Nam và Andy Murray được giữ nguyên, trong khi đó Rafael Nadal tăng 6 bậc, lên hạng 646 thế giới.
Top 10 đơn nữ WTA có 4 thay đổi. Qinwen Zheng (Trung Quốc), Jelena Ostapenko (Latvia) cùng tăng 1 bậc, ngược lại Marketa Vondrousova (Cộng hòa Séc), Maria Sakkari (Hy Lạp) cùng mất 1 hạng. Top 30 các tay vợt mạnh nhất đơn nữ cũng có thêm sự xuất hiện của Marta Kostyuk (Ukraine).
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
36 |
0 |
9,725 |
2 |
Jannik Sinner (Italia) |
22 |
+1 |
8,010 |
3 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
20 |
-1 |
7,905 |
4 |
Daniil Medvedev (Nga) |
28 |
0 |
7,165 |
5 |
Andrey Rublev (Nga) |
26 |
0 |
4,970 |
6 |
Alexander Zverev (Đức) |
26 |
0 |
4,960 |
7 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
20 |
0 |
3,725 |
8 |
Casper Ruud (Na Uy) |
25 |
+1 |
3,410 |
9 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
27 |
-1 |
3,370 |
10 |
Alex de Minaur (Úc) |
25 |
0 |
3,300 |
11 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
25 |
0 |
3,255 |
12 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
32 |
+1 |
2,885 |
13 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
26 |
-1 |
2,885 |
14 |
Ugo Humbert (Pháp) |
25 |
0 |
2,420 |
15 |
Karen Khachanov (Nga) |
27 |
0 |
2,265 |
16 |
Ben Shelton (Mỹ) |
21 |
0 |
2,220 |
17 |
Tommy Paul (Mỹ) |
26 |
0 |
2,080 |
18 |
Alexander Bublik (Kazakhstan) |
26 |
+2 |
2,002 |
19 |
Sebastian Baez (Argentina) |
23 |
0 |
1,990 |
20 |
Adrian Mannarino (Pháp) |
35 |
+1 |
1,955 |
21 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
25 |
+1 |
1,845 |
22 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
26 |
-4 |
1,805 |
23 |
Nicolas Jarry (Chile) |
28 |
+1 |
1,575 |
24 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
22 |
+2 |
1,520 |
25 |
Jan-Lennard Struff (Đức) |
33 |
0 |
1,484 |
26 |
Tallon Griekspoor (Hà Lan) |
27 |
+1 |
1,450 |
27 |
Alejandro Davidovich Fokina (Tây Ban Nha) |
24 |
-4 |
1,425 |
28 |
Sebastian Korda (Mỹ) |
23 |
+1 |
1,395 |
29 |
Jiri Lehecka (Cộng Hòa Séc) |
22 |
+3 |
1,335 |
30 |
Tomas Etcheverry (Argentina) |
24 |
0 |
1,325 |
... |
||||
61 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
36 |
0 |
870 |
... |
||||
488 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
27 |
0 |
83 |
... |
||||
646 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
37 |
+6 |
50 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
22 |
0 |
9,835 |
2 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
25 |
0 |
8,140 |
3 |
Coco Gauff (Mỹ) |
19 |
0 |
6,825 |
4 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
24 |
0 |
5,848 |
5 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
30 |
0 |
5,035 |
6 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
29 |
0 |
4,118 |
7 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
21 |
+1 |
4,050 |
8 |
Marketa Vondrousova (Cộng Hòa Séc) |
24 |
-1 |
4,015 |
9 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
26 |
+1 |
3,493 |
10 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
28 |
-1 |
3,240 |
11 |
Daria Kasatkina (Nga) |
26 |
+1 |
3,063 |
12 |
Karolina Muchova (Cộng Hòa Séc) |
27 |
-1 |
3,060 |
13 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
27 |
0 |
2,870 |
14 |
Jasmine Paolini (Italia) |
28 |
0 |
2,810 |
15 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
25 |
0 |
2,605 |
16 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
29 |
0 |
2,475 |
17 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
29 |
0 |
2,397 |
18 |
Madison Keys (Mỹ) |
29 |
+2 |
2,342 |
19 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
26 |
0 |
2,305 |
20 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hòa Séc) |
28 |
+1 |
2,113 |
21 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
32 |
+3 |
2,091 |
22 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
34 |
-4 |
2,090 |
23 |
Emma Navarro (Mỹ) |
22 |
0 |
2,028 |
24 |
Sorana Cirstea (Romania) |
33 |
-2 |
2,018 |
25 |
Anna Kalinskaya (Nga) |
25 |
0 |
1,973 |
26 |
Caroline Garcia (Pháp) |
30 |
0 |
1,865 |
27 |
Elise Mertens (Bỉ) |
28 |
+1 |
1,701 |
28 |
Katie Boulter (Anh) |
27 |
-1 |
1,690 |
29 |
Marta Kostyuk (Ukraine) |
21 |
+3 |
1,676 |
30 |
Linda Noskova (Cộng Hòa Séc) |
19 |
-1 |
1,613 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Với những trận thắng gần nhất, 3 ngôi sao hàng đầu tennis tạo ra những cột mốc riêng.