Sinner sắp phá kỷ lục của Alcaraz, Sabalenka chờ vượt Osaka (Bảng xếp hạng tennis 3/2)
(Tin thể thao, tin tennis) Hai tay vợt số 1 đơn nam, đơn nữ quần vợt thế giới đứng trước ngưỡng cửa mới.
Sau Australian Open 2025, có khá nhiều biến động xảy ra. Tuy nhiên, tuần vừa qua chỉ có các sự kiện ATP 250 và WTA 250 diễn ra, nên không có thay đổi quá lớn về thứ hạng các tay vợt.
Sinner (bên trái) và Sabalenka (bên phải) sẽ san bằng kỷ lục của đồng nghiệp vào tuần tới
Ở bảng xếp hạng đơn nam (ATP), top 30 chỉ có 3 thay đổi. Holger Rune (Đan Mạch) mất 90 điểm, tụt 2 bậc, tạo điều kiện cho Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) và Ben Shelton (Mỹ) cùng tăng lên 1 bậc.
Hai tay vợt khác có thêm điểm, gồm Andrey Rublev (Nga) được cộng 90 điểm, Felix Auger-Aliassime (Canada) được cộng 150 điểm. Tuy nhiên, số điểm này chưa giúp họ thăng hạng.
Jannik Sinner đánh dấu tuần thứ 35 giữ ngôi số 1 thế giới. Anh hiện chỉ còn kém Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) đúng 1 tuần giữ "đỉnh" bảng xếp hạng ATP. Như vậy, Sinner sẽ chính thức san bằng Alcaraz vào ngày 10/2 và vượt qua đối thủ về số tuần giữ ngôi đầu ATP vào 17/2.
Các ngôi sao khác như Learner Tien (Mỹ) và Rafael Nadal (Tây Ban Nha) đều tụt 1 bậc. Lý Hoàng Nam (Việt Nam) mất 1 điểm thưởng so với tuần trước nhưng lại tăng 2 bậc, lên hạng 633.
Bảng xếp hạng đơn nữ (WTA), Ekaterina Alexandrova là tay vợt thăng hạng ấn tượng nhất. Ngôi sao người Nga tăng 5 bậc, đứng hạng 25 thế giới. Ngược lại, đồng hương Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) lại tụt sâu nhất top 30, rơi xuống vị trí 26. Top 30 chào đón sự trở lại của Maria Sakkari (Hy Lạp).
Tay vợt đứng đầu WTA, Aryna Sabalenka (Belarus), chạm tuần thứ 24 giữ ngôi đầu. Tay vợt người Belarus sẽ cân bằng kỷ lục 25 tuần giữ số 1 của Naomi Osaka (Nhật Bản) vào ngày 10/2.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Jannik Sinner (Ý) |
23 |
0 |
11,830 |
2 |
Alexander Zverev (Đức) |
27 |
0 |
8,135 |
3 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
21 |
0 |
7,010 |
4 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
27 |
0 |
5,050 |
5 |
Casper Ruud (Na Uy) |
26 |
0 |
4,160 |
6 |
Novak Djokovic (Serbia) |
37 |
0 |
3,900 |
7 |
Daniil Medvedev (Nga) |
28 |
0 |
3,780 |
8 |
Alex de Minaur (Úc) |
25 |
0 |
3,735 |
9 |
Tommy Paul (Mỹ) |
27 |
0 |
3,495 |
10 |
Andrey Rublev (Nga) |
27 |
0 |
3,220 |
11 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
33 |
0 |
3,110 |
12 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
26 |
+1 |
3,005 |
13 |
Ben Shelton (Mỹ) |
22 |
+1 |
2,980 |
14 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
21 |
-2 |
2,970 |
15 |
Ugo Humbert (Pháp) |
26 |
0 |
2,865 |
16 |
Jack Draper (Anh) |
23 |
0 |
2,680 |
17 |
Lorenzo Musetti (Ý) |
22 |
0 |
2,650 |
18 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
27 |
0 |
2,560 |
19 |
Arthur Fils (Pháp) |
20 |
0 |
2,330 |
20 |
Karen Khachanov (Nga) |
28 |
0 |
2,310 |
21 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
27 |
0 |
2,205 |
22 |
Sebastian Korda (Mỹ) |
24 |
0 |
2,015 |
23 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
24 |
0 |
2,005 |
24 |
Jiri Lehecka (Séc) |
23 |
0 |
1,810 |
25 |
Tomas Machac (Séc) |
24 |
0 |
1,805 |
26 |
Alexei Popyrin (Úc) |
25 |
0 |
1,800 |
27 |
Alejandro Tabilo (Chile) |
27 |
0 |
1,705 |
28 |
Jordan Thompson (Úc) |
30 |
0 |
1,695 |
29 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
26 |
0 |
1,670 |
30 |
Giovanni Mpetshi Perricard (Pháp) |
21 |
0 |
1,645 |
... |
||||
81 |
Learner Tien (Mỹ) |
19 |
-1 |
707 |
... |
||||
174 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
38 |
-1 |
330 |
... |
||||
633 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
27 |
+2 |
48 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
26 |
0 |
8,956 |
2 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
23 |
0 |
8,770 |
3 |
Coco Gauff (Mỹ) |
20 |
0 |
6,538 |
4 |
Jasmine Paolini (Ý) |
29 |
0 |
5,288 |
5 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
25 |
0 |
4,893 |
6 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
30 |
0 |
4,861 |
7 |
Madison Keys (Mỹ) |
29 |
0 |
4,680 |
8 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
22 |
0 |
4,095 |
9 |
Emma Navarro (Mỹ) |
23 |
0 |
3,709 |
10 |
Paula Badosa (Tây Ban Nha) |
27 |
0 |
3,588 |
11 |
Daria Kasatkina (Nga) |
27 |
0 |
3,321 |
12 |
Danielle Collins (Mỹ) |
31 |
0 |
3,207 |
13 |
Diana Shnaider (Nga) |
20 |
0 |
2,873 |
14 |
Barbora Krejcikova (Séc) |
29 |
0 |
2,783 |
15 |
Mirra Andreeva (Nga) |
17 |
0 |
2,665 |
16 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
28 |
0 |
2,554 |
17 |
Karolina Muchova (Séc) |
28 |
+2 |
2,344 |
18 |
Anna Kalinskaya (Nga) |
26 |
0 |
2,304 |
19 |
Donna Vekic (Croatia) |
28 |
-2 |
2,273 |
20 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
26 |
+1 |
2,130 |
21 |
Yulia Putintseva (Kazakhstan) |
30 |
-1 |
2,093 |
22 |
Marta Kostyuk (Ukraine) |
22 |
0 |
2,064 |
23 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
30 |
+1 |
1,970 |
24 |
Katie Boulter (Anh) |
28 |
+1 |
1,931 |
25 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
30 |
+5 |
1,888 |
26 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
33 |
-3 |
1,841 |
27 |
Leylah Fernandez (Canada) |
22 |
0 |
1,815 |
28 |
Magdalena Frech (Ba Lan) |
27 |
0 |
1,800 |
29 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
29 |
+2 |
1,774 |
30 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
35 |
-1 |
1,762 |
... |
||||
42 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
27 |
0 |
1.265 |
... |
||||
56 |
Emma Raducanu (Anh) |
22 |
0 |
1.056 |
(Tin thể thao, tin tennis) Ngôi sao Sinner đã bị thẩm vấn từ 4 đến 10 giờ sáng, đối mặt nguy cơ cấm thi đấu hai năm. CAS sẽ ra phán quyết vào tháng 4.
Nguồn: [Link nguồn]
-03/02/2025 15:30 PM (GMT+7)