Sinner "đe dọa" ngôi số 2 của Alcaraz, Hoàng Nam tăng 62 bậc (Bảng xếp hạng tennis 4/3)
(Tin thể thao, tin tennis) Sinner có cơ hội soán ngôi số 2 thế giới nếu bước lên ngôi vô địch Indian Wells 2024, Hoàng Nam tăng liền 62 bậc sau chức vô địch tại Thái Lan.
Theo bảng xếp hạng ATP công bố 4/3, Novak Djokovic có tuần thứ 415 giữ ngôi vị số 1 thế giới. Tay vợt người Serbia đang có 9.675 điểm và sẽ có cơ hội nối dài thành tích giữ ngôi đầu nếu đạt kết quả tốt tại Indian Wells 2024.
Sinner (trái) sẽ lên số 2 thế giới nếu vô địch Indian Wells, Lý Hoàng Nam (giữa) trở lại top 500 ATP
Ở sự kiện Masters sắp diễn ra tại Mỹ từ 6-17/3, Carlos Alcaraz và Jannik Sinner sẽ bước vào cuộc đua giữ và tranh ngôi số 2 thế giới. Sau khi giành Grand Slam đầu tiên tại Australian Open, Sinner tiếp tục có chiến thắng tại Rotterdam, điều đó giúp anh lần đầu tiên giữ ngôi số 3 thế giới.
Sinner, 22 tuổi, hiện chỉ kém "Carlotis" 535 điểm và sẽ bước lên ngôi số 2 thế giới nếu vô địch giải Masters sắp tới.
Alcaraz đến Indian Wells với nhiệm vụ phải bảo vệ chức vô địch (tương đương 1000 điểm), Sinner năm ngoái vào bán kết nên anh sẽ bảo vệ 360 điểm.
Casper Ruud (Na Uy) á quân Mexican Open 2024, có thêm 285 điểm thưởng, trở lại top 10 thế giới. Alex de Minaur (Úc) tụt 1 bậc nhưng vẫn giữ được vị trí top 10, Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) tăng 1 bậc tiến sát top 10 ngôi sao mạnh nhất.
Ugo Humbert (Pháp), 25 tuổi, tân vương Dubai Championship tăng 4 bậc so với tuần trước, vươn lên hạng 14, lần đầu tiên góp mặt trong danh sách 15 tay vợt mạnh nhất ATP.
Top 20 chào đón Alexander Bublik (Kazakhstan) và Sebastian Baez (Argentina), và top 30 có sự trở lại của Sebastian Korda (Mỹ).
Ở phía sau, Andy Murray tăng 6 bậc, lên hạng 61. Sau danh hiệu vô địch ITF tuần trước tại Thái Lan, tuần này tại ATP, Lý Hoàng Nam có thêm 15 điểm, tăng 62 bậc, tiến vào top 500 thế giới.
Rafael Nadal vẫn giữ nguyên số điểm so với tuần trước nhưng tăng 2 bậc nhờ đối thủ xếp trên tụt hạng.
22 vị trí dẫn đầu WTA không thay đổi. Emma Navarro (Mỹ) và Katie Boulter (Anh) thăng tiến ấn tượng nhất top 30 đơn nữ.
Lọt vào bán kết San Diego Open, sự kiện WTA 500 tại Mỹ, Navarro tăng 3 bậc, lần đầu tiên giữ hạng 23 thế giới. Giành chức vô địch San Diego, mỹ nhân quần vợt người Anh, Boulter tăng 22 bậc, lên hạng 27, vị trí tốt nhất sự nghiệp của tay vợt 27 tuổi.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
36 |
0 |
9,675 |
2 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
20 |
0 |
8,805 |
3 |
Jannik Sinner (Italia) |
22 |
0 |
8,270 |
4 |
Daniil Medvedev (Nga) |
28 |
0 |
7,715 |
5 |
Andrey Rublev (Nga) |
26 |
0 |
5,010 |
6 |
Alexander Zverev (Đức) |
26 |
0 |
4,950 |
7 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
20 |
0 |
3,720 |
8 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
27 |
0 |
3,405 |
9 |
Casper Ruud (Na Uy) |
25 |
+2 |
3,405 |
10 |
Alex de Minaur (Úc) |
25 |
-1 |
3,210 |
11 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
25 |
+1 |
3,170 |
12 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
26 |
-2 |
3,015 |
13 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
32 |
0 |
2,880 |
14 |
Ugo Humbert (Pháp) |
25 |
+4 |
2,415 |
15 |
Karen Khachanov (Nga) |
27 |
0 |
2,300 |
16 |
Ben Shelton (Mỹ) |
21 |
+1 |
2,145 |
17 |
Tommy Paul (Mỹ) |
26 |
-3 |
2,120 |
18 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
26 |
-2 |
2,115 |
19 |
Sebastian Baez (Argentina) |
23 |
+2 |
1,985 |
20 |
Alexander Bublik (Kazakhstan) |
26 |
+3 |
1,984 |
21 |
Adrian Mannarino (Pháp) |
35 |
-2 |
1,950 |
22 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
25 |
-2 |
1,840 |
23 |
Alejandro Davidovich Fokina (Tây Ban Nha) |
24 |
+1 |
1,595 |
24 |
Nicolas Jarry (Chile) |
28 |
-2 |
1,575 |
25 |
Jan-Lennard Struff (Đức) |
33 |
0 |
1,531 |
26 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
22 |
0 |
1,480 |
27 |
Tallon Griekspoor (Hà Lan) |
27 |
+1 |
1,445 |
28 |
Cameron Norrie (Anh) |
28 |
+1 |
1,380 |
29 |
Sebastian Korda (Mỹ) |
23 |
+4 |
1,345 |
30 |
Tomas Etcheverry (Argentina) |
24 |
-3 |
1,335 |
... |
||||
61 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
36 |
+6 |
885 |
... |
||||
488 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
27 |
+62 |
83 |
... |
||||
652 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
37 |
+2 |
50 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
22 |
0 |
10,105 |
2 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
25 |
0 |
8,725 |
3 |
Coco Gauff (Mỹ) |
19 |
0 |
6,975 |
4 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
24 |
0 |
6,848 |
5 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
30 |
0 |
5145 |
6 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
29 |
0 |
4,173 |
7 |
Marketa Vondrousova (Cộng Hòa Séc) |
24 |
0 |
4,070 |
8 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
21 |
0 |
4,040 |
9 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
28 |
0 |
3,565 |
10 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
26 |
0 |
3,548 |
11 |
Karolina Muchova (Cộng Hòa Séc) |
27 |
0 |
3,275 |
12 |
Daria Kasatkina (Nga) |
26 |
0 |
3,063 |
13 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
27 |
0 |
2,870 |
14 |
Jasmine Paolini (Italia) |
28 |
0 |
2,700 |
15 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
25 |
0 |
2,605 |
16 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
29 |
0 |
2,475 |
17 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
29 |
0 |
2,332 |
18 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
33 |
0 |
2,305 |
19 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
26 |
0 |
2,305 |
20 |
Madison Keys (Mỹ) |
29 |
0 |
2,287 |
21 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hòa Séc) |
28 |
0 |
2,233 |
22 |
Sorana Cirstea (Romania) |
33 |
0 |
2,223 |
23 |
Emma Navarro (Mỹ) |
22 |
+3 |
1,998 |
24 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
32 |
+1 |
1,981 |
25 |
Anna Kalinskaya (Nga) |
25 |
-1 |
1,943 |
26 |
Caroline Garcia (Pháp) |
30 |
-3 |
1,920 |
27 |
Katie Boulter (Anh) |
27 |
+22 |
1,700 |
28 |
Elise Mertens (Bỉ) |
28 |
-1 |
1,646 |
29 |
Linda Noskova (Cộng Hòa Séc) |
19 |
0 |
1,613 |
30 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
34 |
0 |
1,591 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Nadal thua trận dù dẫn trước, nhưng anh thể hiện sự tích cực cả về phong độ lẫn tâm lý.