Sinner bứt phá, tham vọng soán ngôi số 1 Djokovic (Bảng xếp hạng tennis 29/1)
(Tin thể thao, tin tennis) Chức vô địch Australian Open đã giúp Jannik Sinner tiến gần tới ngôi số 1 thế giới.
Đánh bại Novak Djokovic để bước vào chung kết Grand Slam đầu tiên, trước khi vượt qua Daniil Medvedev để giành về chức vô địch Australian Open 2024, Jannik Sinner đã thực sự trở thành tay vợt lớn.
Sinner (trái) nhắm tới vị thế số 1 của Djokovic (phải)
Tài năng của Sinner đã được thừa nhận từ vài năm qua, anh cũng vươn lên top 4 thế giới vào năm 2023 và giờ có thể nghĩ về ngôi đầu làng banh nỉ trong năm 2024.
Dù không bảo vệ được danh hiệu Grand Slam tại Úc, Djokovic bị trừ 1200 điểm nhưng vẫn giữ ngôi đầu ATP. Nole hiện tại chỉ còn hơn Carlos Alcaraz 600 điểm, hơn người đứng thứ 3 Medvedev 1090 điểm và có khoảng cách 1545 điểm với Sinner.
Với phong độ xuất sắc như hiện tại, tay vợt 20 tuổi người Ý có thể đánh bại bất cứ ai, nếu giành thêm những danh hiệu lớn và có cơ hội soán ngôi Djokovic ngay trong năm 2024.
Top 10 bảng xếp hạng đơn nam có 4 thay đổi so với trước khi Australian Open 2024 diễn ra. Á quân giải đấu 2023, Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) bị trừ 1000 điểm, tụt xuống hạng 10, tạo điều kiện cho Holger Rune (Đan Mạch), Hubert Hurkacz (Ba Lan), Taylor Fritz (Mỹ) thăng tiến.
Ở phía sau, tay vợt người Anh Cameron Norrie trở lại top 20, top 30 đón 2 thành viên mới Tomas Etcheverry (Argentina) và Tallon Griekspoor (Hà Lan).
Các ngôi sao đáng chú ý khác, Andy Murray (Vương quốc Anh) xuống 5 bậc giữ hạng 49, Lý Hoàng Nam (Việt Nam) tăng 3 bậc giữ hạng 554 và Rafael Nadal (Tây Ban Nha) đang nằm top 700.
Bảng xếp hạng đơn nữ WTA cũng có biến động mạnh. 2 tay vợt Mỹ Coco Gauff, Jessica Pegula (Mỹ) cùng nằm trong top 4, mỹ nhân Elena Rybakina (Kazakhstan) xuống số 5. Á quân Australian Open 2024, Qinwen Zheng (Trung Quốc) tăng 8 bậc, giữ hạng 7.
Phía sau, Elina Svitolina trở lại top 20, có 4 nhân vật mới bước vào top 30 gồm Jasmine Paolini (Italia), Marta Kostyuk (Ukraine), Dayana Yastremska (Ukraine) và Linda Noskova (Cộng hòa Séc).
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
36 |
0 |
9,855 |
2 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
20 |
0 |
9,255 |
3 |
Daniil Medvedev (Nga) |
27 |
0 |
8,765 |
4 |
Jannik Sinner (Italia) |
22 |
0 |
8,310 |
5 |
Andrey Rublev (Nga) |
26 |
0 |
5,050 |
6 |
Alexander Zverev (Đức) |
26 |
0 |
5,030 |
7 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
20 |
+1 |
3,685 |
8 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
26 |
+1 |
3,540 |
9 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
26 |
+3 |
3,195 |
10 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
25 |
-3 |
3,025 |
11 |
Alex de Minaur (Úc) |
24 |
-1 |
2,970 |
12 |
Casper Ruud (Na Uy) |
25 |
-1 |
2,965 |
13 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
32 |
0 |
2,785 |
14 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
26 |
+3 |
2,060 |
15 |
Tommy Paul (Mỹ) |
26 |
-1 |
2,050 |
16 |
Ben Shelton (Mỹ) |
21 |
0 |
1,965 |
17 |
Adrian Mannarino (Pháp) |
35 |
+2 |
1,920 |
18 |
Karen Khachanov (Nga) |
27 |
-3 |
1,910 |
19 |
Cameron Norrie (Anh) |
28 |
+3 |
1,820 |
20 |
Nicolas Jarry (Chile) |
28 |
-2 |
1,810 |
21 |
Ugo Humbert (Pháp) |
25 |
-1 |
1,775 |
22 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
25 |
-1 |
1,720 |
23 |
Alejandro Davidovich Fokina (Tây Ban Nha) |
24 |
+1 |
1,535 |
24 |
Jan-Lennard Struff (Đức) |
33 |
+1 |
1,526 |
25 |
Sebastian Baez (Argentina) |
23 |
+4 |
1,525 |
26 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
21 |
+2 |
1,480 |
27 |
Alexander Bublik (Kazakhstan) |
26 |
0 |
1,459 |
28 |
Tomas Etcheverry (Argentina) |
24 |
+4 |
1,430 |
29 |
Tallon Griekspoor (Hà Lan) |
27 |
+2 |
1,420 |
30 |
Felix Auger-Aliassime |
23 |
0 |
1,345 |
... |
||||
49 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
36 |
-5 |
970 |
... |
||||
554 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
26 |
+3 |
67 |
... |
||||
649 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
37 |
-203 |
50 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
22 |
0 |
9,770 |
2 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
25 |
0 |
8,905 |
3 |
Coco Gauff (Mỹ) |
19 |
+1 |
7,200 |
4 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
29 |
+1 |
5,705 |
5 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
24 |
-2 |
5,688 |
6 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
29 |
0 |
4,076 |
7 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
24 |
+8 |
3,950 |
8 |
Marketa Vondrousova (Cộng Hòa Séc) |
28 |
-1 |
3,846 |
9 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
27 |
-1 |
3,710 |
10 |
Karolina Muchova (Cộng Hòa Séc) |
28 |
-1 |
3,520 |
11 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hòa Séc) |
26 |
0 |
3,081 |
12 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
27 |
-2 |
3,028 |
13 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
21 |
-1 |
2,950 |
14 |
Daria Kasatkina (Nga) |
26 |
-1 |
2,838 |
15 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
25 |
-1 |
2,700 |
16 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
26 |
+1 |
2,495 |
17 |
Madison Keys (Mỹ) |
28 |
-1 |
2,478 |
18 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
33 |
0 |
2,465 |
19 |
Elina Svitolina |
29 |
+4 |
2,212 |
20 |
Caroline Garcia (Pháp) |
30 |
-1 |
2,160 |
21 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
29 |
-1 |
2,095 |
22 |
Belinda Bencic (Thụy Sĩ) |
26 |
-1 |
1,837 |
23 |
Emma Navarro (Mỹ) |
22 |
+3 |
1,803 |
24 |
Jasmine Paolini (Italia) |
28 |
+7 |
1,760 |
25 |
Sorana Cirstea (Romania) |
33 |
+2 |
1,722 |
26 |
Elise Mertens (Bỉ) |
28 |
+2 |
1,653 |
27 |
Anastasia Potapova (Nga) |
22 |
+2 |
1,634 |
28 |
Marta Kostyuk (Ukraine) |
21 |
+9 |
1,630 |
29 |
Dayana Yastremska (Ukraine) |
19 |
+64 |
1,587 |
30 |
Linda Noskova (Cộng Hòa Séc) |
34 |
+20 |
1,571 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin tennis) Sinner đăng quang Australian Open 2024 sau màn ngược dòng đáng nhớ và anh làm được điều những Alcaraz hay Medvedev chưa từng thành công.