Sharapova gặp “khắc tinh” Serena (BK Miami)
Sự nghiệp của Sharapova luôn bị cái bóng của Serena che mờ.
Trận bán kết giải Miami giữa Serena Williams và Maria Sharapova sẽ được tường thuật trực tiếp từ 21h. Mời độc giả chú ý theo dõi và tham gia bình luận.
[1] Serena Williams (Mỹ) - [4] Maria Sharapova (Nga) (0h VN, 28/3)
Thời điểm Sharapova bắt đầu tỏa sáng và trở thành một trong những ngôi sao sáng nhất làng banh nỉ chính là lúc búp bê người Nga đánh bại Serena trong trận chung kết Wimbledon 2004 và sau đó là trận chung kết WTA Championships cuối năm. Nhưng đó cũng là lần gần nhất cho tới thời điểm hiện tại Sharapova được nếm trải hương vị chiến thắng trước Serena.
Suốt 10 năm qua, Sharapova nhận tới 14 thất bại liên tiếp trước Serena, trong đó có không ít những trận đấu lớn, như trận chung kết Australian Open 2007, trận tranh huy chương vàng Olympic London 2012, trận chung kết WTA Championships 2012 hay chung kết Roland Garros 2013. Kịch bản hầu hết những lần đối đầu giữa Serena và Sharapova có kết thúc gần như tương tự với sự vượt trội của tay vợt người Mỹ.
Serena Williams |
|
|
|
Maria Sharapova |
Mỹ |
V |
Nga |
||
|
|
|
||
1 |
Xếp hạng |
7 |
||
32 |
Tuổi |
26 |
||
Saginaw, MI, Mỹ |
Nơi sinh |
Nyagan, Nga |
||
1.75 m |
Chiều cao |
1.88 m |
||
70 kg |
Cân nặng |
59 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
1995 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2001 |
||
13 - 2 |
Thắng - Thua trong năm |
12 - 4 |
||
645 - 114 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
521 - 126 |
||
1 |
Danh hiệu trong năm |
0 |
||
58 |
Danh hiệu |
29 |
||
$454,285 |
Tiền thưởng trong năm |
$238,331 |
||
$54,637,766 |
Tổng tiền thưởng |
$26,934,176 |
||
Đối đầu: Serena 15-2 Sharapova |
||||
Giải đấu |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
MIAMI MỸ |
2004 |
R16 |
Cứng |
Serena Williams 6-4 6-3 |
WIMBLEDON WIMBLEDON, V.Q.A |
2004 |
Chung kết |
Cỏ |
Maria Sharapova 6-1 6-4 |
TOUR CHAMPIONSHIPS LOS ANGELES, MỸ |
2004 |
Chung kết |
Cứng |
Maria Sharapova 4-6 6-2 6-4 |
AUSTRALIAN OPEN MELBOURNE, AUSTRALIA |
2005 |
Bán kết |
Cứng |
Serena Williams 2-6 7-5 8-6 |
AUSTRALIAN OPEN MELBOURNE, AUSTRALIA |
2007 |
Chung kết |
Cứng |
Serena Williams 6-1 6-2 |
MIAMI MIAMI, MỸ |
2007 |
R16 |
Cứng |
Serena Williams 6-1 6-1 |
CHARLESTON CHARLESTON, MỸ |
2008 |
Tứ kết |
Đất nện |
Serena Williams 7-5 4-6 6-1 |
WIMBLEDON WIMBLEDON, V.Q.A |
2010 |
R16 |
Cỏ |
Serena Williams 7-6 (9) 6-4 |
STANFORD STANFORD, MỸ |
2011 |
Tứ kết |
Cứng |
Serena Williams 6-1 6-3 |
MADRID Madrid, TBN |
2012 |
Tứ kết |
Đất nện |
Serena Williams 6-1 6-3 |
OLYMPICS LONDON, V.Q.A |
2012 |
Chung kết |
Cỏ |
Serena Williams 6-0 6-1 (Video) |
WTA CHAMPIONSHIPS ISTANBUL, TNK |
2012 |
Chung kết |
Cứng |
Serena Williams 6-4 6-3 (Video) |
DOHA Doha, QATAR |
2013 |
Bán kết |
Cứng |
Serena Williams 6-3 6-2 |
MIAMI Miami, MỸ |
2013 |
Chung kết |
Cứng |
Serena Williams 4-6 6-3 6-0 (Video) |
MADRID Madrid, TBN |
2013 |
Chung kết |
Đất nện |
Serena Williams 6-1 6-4 (Video) |
FRENCH OPEN Paris, PHÁP |
2013 |
Chung kết |
Đất nện |
Serena Williams 6-4 6-4 (Video) |
BRISBANE Brisbane, AUSTRALIA |
2014 |
Bán kết |
Cứng |
Serena Williams 6-2 7-6 (7) (Video) |
Serena có tỷ số đối đầu vượt trội mỗi khi gặp Sharapova
Một trong số những trận đấu hiếm hoi Sharapova thi đấu ngang ngửa với Serena diễn ra tại chung kết Miami năm ngoái. Dù thất bại 6-4, 3-6, 0-6 nhưng đã có thời điểm Sharapova hoàn toàn có thể nghĩ tới chiến thắng. Dẫn trước 6-4, 3-2 với sự ổn định trong những game giao bóng, Sharapova đã có lúc khiến Serena phải lao đao, điều mà ít khi Masha làm được. Nhưng đẳng cấp của Serena vẫn là thứ sức mạnh vô hình mà Sharapova chưa thể chạm tới, minh chứng là sau đó tay vợt người Nga thua thêm 3 trận đấu, tại chung kết giải Madrid và Roland Garros 2013, hay gần nhất là trận bán kết giải Brisbane đầu năm 2014.
Đánh bại Serena vì thế đang là nhiệm vụ dường như bất khả thi với Sharapova. Chỉ khi nào thi đấu với tâm lý ổn định và không bị ngợp trước sức mạnh của Serena, cơ hội mới có thể tới với Masha. Tiếc rằng điều đó chỉ le lói đôi lần trong suốt chục năm qua và luôn vụt tắt ở trước đẳng cấp của tượng đài Serena Williams.
Lần thứ 18 gặp Serena, cơ hội nào sẽ tới với Sharapova, một khi Serena đang lấy lại phong độ sau một vài trận đấu chuệch choạc?
[2] Li Na (Trung Quốc) - [10] Dominika Cibulkova (Slovakia) (8h VN, 28/3)
Đây đúng là mùa giải mà Li Na và Dominika Cibulkova rất có duyên với nhau. Đây là lần thứ 3 từ đầu năm hai tay vợt chạm trán và đều ở những giải đấu lớn, từ chung kết Australian Open tới tứ kết Indian Wells và bây giờ là bán kết giải Miami. Điều đó càng chứng tỏ phong độ của Li Na cũng như Cibulkova đang ổn định như thế nào trong năm 2014.
Dù vậy Li Na vẫn được đánh giá cao hơn khi toàn thắng cả 6 trận đối đầu với Cibulkova. Tại Indian Wells tuần trước, Cibulkova đã chơi rất hay để kéo trận đấu tới set 3 quyết định nhưng người chiến thắng vẫn là Li Na.
Na Li |
|
|
|
Dominika Cibulkova |
T.Quốc |
V |
Slovakia |
||
|
|
|
||
2 |
Xếp hạng |
11 |
||
32 |
Tuổi |
24 |
||
Wuhan, Trung Quốc |
Nơi sinh |
Bratislava, Slovakia |
||
1.72 m |
Chiều cao |
1.61 m |
||
65 kg |
Cân nặng |
55 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
1999 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2004 |
||
21 - 2 |
Thắng - Thua trong năm |
20 - 7 |
||
496 - 183 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
307 - 195 |
||
2 |
Danh hiệu trong năm |
1 |
||
9 |
Danh hiệu |
4 |
||
$2,710,620 |
Tiền thưởng trong năm |
$1,361,441 |
||
$16,009,809 |
Tổng tiền thưởng |
$5,625,687 |
||
Đối đầu: Na Li 6-0 Cibulkova |
||||
Giải đấu |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
ANTWERP ANTWERP, BỈ |
2008 |
R16 |
Thảm |
Na Li 6-4 6-3 |
MADRID MADRID, TBN |
2010 |
R32 |
Đất nện |
Na Li 6-2 3-6 7-5 |
ROME Rome, ITALY |
2012 |
Tứ kết |
Đất nện |
Na Li 6-1 7-6 (4) |
TORONTO Toronto, CANADA |
2013 |
Tứ kết |
Cứng |
Na Li 7-6 (1) 6-2 |
AUSTRALIAN OPEN Melbourne, AUSTRALIA |
2014 |
Chung kết |
Cứng |
Na Li 7-6 (3) 6-0 (Video) |
INDIAN WELLS Indian Wells, MỸ |
2014 |
Tứ kết |
Cứng |
Na Li 6-3 4-6 6-3 (Video) |
|
Li Na chưa thua một trận nào trước Cibulkova