Rublev gia nhập "ngũ hổ tướng", Hurkacz "bay" vào top 15 (Bảng xếp hạng tennis 16/10)

(Tin thể thao, tin tennis) Sau Thượng Hải Masters 2023 có một loạt những thay đổi đáng chú ý trên bảng xếp hạng tennis.

  

Trận chung kết Thượng Hải Masters hôm 15/10 chứng kiến cuộc rượt đuổi tỷ số hấp dẫn giữa Andrey Rublev (Nga) gặp Hubert Hurkacz (Ba Lan). Trải qua trận đấu kéo dài 2 giờ 6 phút, Hurkacz bước lên ngôi vô địch với thắng lợi trong loạt tie-break "nghẹt thở" set 3, khép lại trận đấu với tỷ số 2-1 (6-3, 3-6, 7-6(8)).

Harkacz (trái) và Rublev (phải) có kết quả tích cực sau Thượng Hải Masters 2023

Harkacz (trái) và Rublev (phải) có kết quả tích cực sau Thượng Hải Masters 2023

Danh hiệu tại Thượng Hải giúp Hurkacz có thêm 910 điểm, tăng 6 bậc, lên hạng 11 thế giới. Đây chưa phải vị trí tốt nhất của tay vợt Ba Lan, anh từng giữ hạng 9 thế giới vào năm 2021.

Với Rublev, ngôi á quân mang về thêm cho tay vợt Nga 215 điểm, tăng 2 bậc giữ hạng 5 ATP, tái lập vị trí trong nhóm "ngũ hổ tướng" tennis, thành tích tay vợt này từng đạt được vào 2021.

"Tiểu Federer" Grigor Dimitrov tăng 3 bậc, lên hạng 19 thế giới sau Thượng Hải Masters. Ở phía sau, Sebastian Korda (Mỹ) và Ugo Humbert (Pháp) cũng có những kết quả tích cực.

Vị thế của hai cựu số 1 thế giới Andy Murray và Rafael Nadal không quá biến động. Tay vợt Lý Hoàng Nam (Việt Nam) hiện đã rơi xuống hạng 471 thế giới.

10 vị trí dẫn đầu bảng xếp hạng đơn nữ (WTA) không đổi. Barbora Krejcikova (Cộng hòa Séc) và Qinwen Zheng (Trung Quốc) cùng tăng 5 bậc, lần lượt vào top 15 và 20. Jasmine Paolini (Italia) là ngôi sao mới nhất ghi danh vào top 30 tay vợt mạnh nhất đơn nữ. 

Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP

TT

Tay vợt

Tuổi

+-XH so với

tuần trước

Điểm

1

Novak Djokovic (Serbia)

36

0

11,045

2

Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha)

20

0

8,805

3

Daniil Medvedev (Nga)

27

0

7,355

4

Jannik Sinner (Italia)

22

0

5,000

5

Andrey Rublev (Nga)

25

+2

4,765

6

Holger Rune (Đan Mạch)

20

-1

4,605

7

Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp)

25

-1

4,360

8

Casper Ruud (Na Uy)

24

+1

3,685

9

Alexander Zverev (Đức)

26

+1

3,460

10

Taylor Fritz (Mỹ)

25

-2

3,410

11

Hubert Hurkacz (Ba Lan)

26

+6

2,900

12

Tommy Paul (Mỹ)

26

0

2,705

13

Alex de Minaur (Úc)

24

-2

2,650

14

Frances Tiafoe (Mỹ)

25

-1

2,355

15

Karen Khachanov (Nga)

27

-1

2,340

16

Grigor Dimitrov (Bulgaria)

32

+3

2,195

17

Felix Auger-Aliassime (Canada)

23

-2

2,100

18

Cameron Norrie (Anh)

28

-2

1,985

19

Ben Shelton (Mỹ)

21

+1

1,865

20

Lorenzo Musetti (Italia)

21

-2

1,845

21

Nicolas Jarry (Chile)

28

+1

1,732

22

Francisco Cerundolo (Argentina)

25

-1

1,680

23

Sebastian Korda (Mỹ)

23

+3

1,680

24

Adrian Mannarino (Pháp)

35

-1

1,481

25

Tallon Griekspoor (Hà Lan)

27

-1

1,475

26

Alejandro Davidovich Fokina (Tây Ban Nha)

24

-1

1,460

27

Jan-Lennard Struff (Đức)

33

0

1,447

28

Sebastian Baez (Argentina)

22

+1

1,410

29

Ugo Humbert (Pháp)

25

+5

1,400

30

Jiri Lehecka (Cộng Hòa Séc)

21

0

1,357

...

39

Andy Murray (Vương Quốc Anh)

36

0

1,050

...

243

Rafael Nadal (Tây Ban Nha)

37

-3

255

...

471

Lý Hoàng Nam (Việt Nam)

26

-93

89

Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA

TT

Tay vợt

Tuổi

+-XH so với

tuần trước

Điểm

1

Aryna Sabalenka (Belarus)

25

0

9,381

2

Iga Swiatek (Ba Lan)

22

0

8,545

3

Coco Gauff (Mỹ)

19

0

6,455

4

Jessica Pegula (Mỹ)

29

0

6,050

5

Elena Rybakina (Kazakhstan)

24

0

5,870

6

Maria Sakkari (Hy Lạp)

28

0

4,475

7

Ons Jabeur (Tunisia)

29

0

4,195

8

Marketa Vondrousova (Cộng Hòa Séc)

24

0

3,839

9

Karolina Muchova (Cộng Hòa Séc)

27

0

3,663

10

Caroline Garcia (Pháp)

30

0

3,450

11

Daria Kasatkina (Nga)

26

+1

2,915

12

Madison Keys (Mỹ)

28

-1

2,841

13

Barbora Krejcikova (Cộng Hòa Séc)

27

+5

2,775

14

Jelena Ostapenko (Latvia)

26

-1

2,665

15

Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc)

33

-1

2,660

16

Belinda Bencic (Thụy Sĩ)

26

-1

2,605

17

Liudmila Samsonova (Nga)

24

-1

2,595

18

Veronika Kudermetova (Nga)

26

-1

2,550

19

Qinwen Zheng (Trung Quốc)

21

+5

2,275

20

Victoria Azarenka (Belarus)

34

-1

2,225

21

Beatriz Haddad Maia (Brazil)

27

0

2,120

22

Ekaterina Alexandrova (Nga)

28

-2

2,035

23

Magda Linette (Ba Lan)

31

+2

1,876

24

Donna Vekic (Croatia)

27

-1

1,873

25

Elina Svitolina (Ukraine)

29

-1

1,809

26

Sorana Cirstea (Romania)

33

0

1,765

27

Anhelina Kalinina (Ukraine)

22

0

1,685

28

Anastasia Potapova (Nga)

26

0

1,637

29

Marie Bouzkova (Cộng Hòa Séc)

25

+1

1,453

30

Jasmine Paolini (Italia)

24

+1

1,391

...

56

Camila Giorgi (Italia)

31

-2

1087

...

234

Eugenie Bouchard (Canada)

29

-2

311

...

280

Emma Raducanu (Anh)

20

+2

231

Nguồn: [Link nguồn]

Djokovic gây áp lực với Alcaraz, tiếp tục đua vô địch và số 1 thế giới

(Tin thể thao, tin tennis) Sau vài tuần nghỉ ngơi, Novak Djokovic chính thức trở lại với sân chơi tennis chuyên nghiệp.

Chia sẻ
Gửi góp ý
Lưu bài Bỏ lưu bài
Theo QH ([Tên nguồn])
ATP World Tour Masters 1000 Xem thêm
Báo lỗi nội dung
GÓP Ý GIAO DIỆN