Roland Garros ngày 8: Áp lực cho Djokovic & Federer
Nole và FedEx sẽ gặp phải những đối thủ thực sự khó chơi ở vòng 4.
Trận đấu giữa Federer - Gulbis và Djokovic - Tsonga sẽ được tường thuật trực tiếp. Mời độc giả chú ý theo dõi và tham gia bình luận.
Roger Federer (Thụy Sĩ) [4] - Ernests Gulbis (Latvia) [18] (Khoảng 18h30 VN, 1/6)
Đây là năm thứ 10 liên tiếp Federer có mặt tại vòng 4 Roland Garros kể từ năm 2005 và đối mặt với FedEx là đối thủ đáng gờm như Ernests Gulbis. Đây mới là lần thứ 3 trong sự nghiệp Gulbis có mặt tại vòng 4 một giải Grand Slam, sau US Open 2007 và Roland Garros 2008. Thành tích tốt nhất của Gulbis tại các giải Grand Slam là đi tới tứ kết Roland Garros 2008. Dù vậy ở thời điểm này, phong độ của tay vợt người Latvia đang rất cao, minh chứng là thứ hạng tốt nhất trong sự nghiệp số 17 thế giới hiện tại.
Roger Federer |
|
|
|
Ernests Gulbis |
Thụy Sỹ |
V |
Latvia |
||
|
|
|
||
4 |
Xếp hạng |
17 |
||
32 (08.08.1981) |
Tuổi |
25 (30.08.1988) |
||
Basel, Thụy Sỹ |
Nơi sinh |
Riga, Latvia |
||
Bottmingen, Thụy Sỹ |
Nơi sống |
Jurmala, Latvia |
||
185 cm |
Chiều cao |
190 cm |
||
85 kg |
Cân nặng |
85 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
1998 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2004 |
||
31/6 |
Thắng - Thua trong năm |
30/10 |
||
1 |
Danh hiệu năm 2014 |
2 |
||
954/221 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
191/154 |
||
78 |
Danh hiệu |
6 |
||
$81,245,913 |
Tổng tiền thưởng |
$4,223,074 |
||
Đối đầu: Federer 2-1 Gulbis |
||||
Giờ |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
Masters Madrid |
2010 |
Tứ kết |
Đất nện |
Federer, Roger |
Masters Rome |
2010 |
R32 |
Đất nện |
Gulbis, Ernests |
Doha |
2010 |
Tứ kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Federer luôn gặp khó khăn khi gặp Gulbis
Federer từng 3 lần chạm trán Gulbis và lần nào cũng là những trận đấu khó khăn. Đáng nhớ nhất là cuộc đối đầu tại Rome Masters 2010 khi Federer để Gulbis lội ngược dòng thắng 2-6, 6-1, 7-5 ở vòng 3. Gulbis có lối chơi quyết liệt và luôn mạo hiểm tấn công ở bất cứ tình huống nào. Đó vừa là điểm mạnh cũng là điểm yếu của tay vợt sinh năm 1988 và nếu Federer biết khai thác sẽ có thể khắc chế được đối thủ. Dù vậy đây là trận đấu theo thể thức 5 set và nếu để Gulbis duy trì được sự hưng phấn, Federer hoàn toàn có thể trải qua một vòng đấu khó khăn.
Novak Djokovic (Serbia) [2] - Jo-Wilfried Tsonga (Pháp) [13] (Khoảng 20h30 VN, 1/6)
Djokovic đã thắng Tsonga 11 lần trong số 16 lần chạm trán, trong đó có tới 9 trận thắng liên tiếp từ năm 2010, nhưng chưa bao giờ tay vợt người Pháp là đối thủ dễ chơi của Nole. Khán giả Pháp đặt nhiều kỳ vọng vào Tsonga và có thể thấy trận đấu nào của hạt giống số 13 cũng nhận sự cổ vũ nhiệt tình của khán giả nhà. Đó sẽ là sức ép rất lớn mà Djokovic sẽ phải đối mặt trong ngày mà gần như toàn bộ khán giả trên sân Philippe Chatrier sẽ đứng về phía Tsonga.
Novak Djokovic |
|
|
|
Jo-Wilfried Tsonga |
Serbia |
V |
Pháp |
||
|
|
|
||
2 |
Xếp hạng |
14 |
||
27 (22.05.1987) |
Tuổi |
29 (17.04.1985) |
||
Belgrade, Serbia |
Nơi sinh |
Le Mans, Pháp |
||
Monte Carlo, Monaco |
Nơi sống |
Gingins, Thụy Sỹ |
||
188 cm |
Chiều cao |
188 cm |
||
80 kg |
Cân nặng |
91 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2003 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2004 |
||
29/3 |
Thắng - Thua trong năm |
20/10 |
||
3 |
Danh hiệu năm 2014 |
0 |
||
570/135 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
303/138 |
||
44 |
Danh hiệu |
10 |
||
$61,215,267 |
Tổng tiền thưởng |
$12,957,739 |
||
Đối đầu: Djokovic 11-5 Tsonga |
||||
Giờ |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
Masters Shanghai |
2013 |
Bán kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Masters Indian Wells |
2013 |
Tứ kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
World Tour Finals |
2012 |
RR |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Beijing |
2012 |
Chung kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
London Olympics |
2012 |
Tứ kết |
Cỏ |
Djokovic, Novak |
Roland Garros |
2012 |
Tứ kết |
Clay |
Djokovic, Novak |
Masters Rome |
2012 |
Tứ kết |
Clay |
Djokovic, Novak |
Masters Paris |
2011 |
Tứ kết |
Cứng |
Tsonga, Jo-Wilfried |
Masters Canada |
2011 |
Bán kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Wimbledon |
2011 |
Bán kết |
Cỏ |
Djokovic, Novak |
Australian Open |
2010 |
Tứ kết |
Cứng |
Tsonga, Jo-Wilfried |
Masters Miami |
2009 |
Tứ kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Marseille |
2009 |
Bán kết |
Cứng |
Tsonga, Jo-Wilfried |
Masters Cup |
2008 |
RR |
Cứng |
Tsonga, Jo-Wilfried |
Masters Series Paris |
2008 |
R16 |
Cứng |
Tsonga, Jo-Wilfried |
Bangkok |
2008 |
Chung kết |
Cứng |
Tsonga, Jo-Wilfried |
Australian Open |
2008 |
Chung kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
|
Djokovic sẽ gặp áp lực rất lớn trước Tsonga
Trong 2 lần gặp nhau trên sân đất nện, Djokovic đều thắng Tsonga, trong đó có trận đấu kéo dài 5 set tại bán kết Roland Garros 2012. Đó là lần so tài đáng nhớ giữa Djokovic và Tsonga khi tay vợt người Pháp đã có cơ hội giành chiến thắng trong set 4 nhưng lại bỏ lỡ và để Nole thắng 6-1, 5-7, 5-7, 7-6(8-6), 6-1.
Tomas Berdych (Czech) [6] - John Isner (Mỹ) [10] (16h VN, 1/6)
Hai tay vợt đã 6 lần gặp nhau và Berdych nhỉnh hơn với 4 trận thắng, trong đó có 2 trận trên sân đất nện, một tại giải World Team Championship ở Dnsseldorf năm 2010 và lần thứ hai tại vòng 3 Roland Garros 2010. Đây là lần thứ 4 Berdych có mặt ở vòng 4 Roland Garros nhưng mới là lần đầu tiên của Isner.
Milos Raonic (Canada) [8] - Marcel Granollers (Tây Ban Nha) (Khoảng 21h VN, 1/6)
Đây là lần đầu tiên Raonic gặp Granollers. Nếu như đây là năm thứ 4 liên tiếp Raonic tham dự Roland Garros và cũng có thành tích tốt nhất khi tới vòng 4, thì đây là năm thứ 7 liên tiếp Granollers thi đấu tại đây và lặp lại thành tích tới vòng 4 như năm 2012.
Maria Sharapova (Nga) [7] - Samantha Stosur (Australia) [19] (Khoảng 23h VN, 1/6)
Sharapova vượt trội Stosur về đối đầu với 13 trận thắng - 2 trận thua, trong đó có 9 trận thắng liên tiếp từ năm 2004 đến 2011 và sau đó là 3 trận thắng gần đây, trong đó có giải Madrid 2014 ở vòng 3. Stosur từng có mặt ở bán kết Roland Garros 2009 và 2012, xen kẽ là vị trí á quân năm 2010. Còn Sharapova đã vô địch Roland Garros 2012 và tính trong 3 mùa đất nện gần nhất, Sharapova mới thua có 4 trận và 3 trong số đó trước số 1 thế giới Serena Williams.
Maria Sharapova |
|
|
|
Samantha Stosur |
Nga |
V |
Australia |
||
|
|
|
||
8 |
Xếp hạng |
18 |
||
27 |
Tuổi |
30 |
||
Nyagan, Nga |
Nơi sinh |
Brisbane, Australia |
||
1.88 m |
Chiều cao |
1.75 m |
||
59 kg |
Cân nặng |
68 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2001 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
1999 |
||
27 - 6 |
Thắng - Thua trong năm |
18 - 12 |
||
536 - 128 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
462 - 308 |
||
2 |
Danh hiệu trong năm |
0 |
||
31 |
Danh hiệu |
5 |
||
$1,516,271 |
Tiền thưởng trong năm |
$324,288 |
||
$28,212,116 |
Tổng tiền thưởng |
$13,372,427 |
||
Đối đầu: Sharapova 13-2 Stosur |
||||
Giờ |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
BIRMINGHAM VƯƠNG QUỐC ANH |
2004 |
R16 |
Cỏ |
Maria Sharapova 6-4 6-3 |
SEOUL SEOUL, Hàn Quốc |
2004 |
Tứ kết |
Cứng |
Maria Sharapova 6-2 6-1 |
TOKYO - JAPAN OPEN TOKYO, Nhật Bản |
2004 |
R16 |
Cứng |
Maria Sharapova 6-4 1-6 6-3 |
BIRMINGHAM Vương Quốc Anh |
2005 |
R16 |
Cỏ |
Maria Sharapova 6-3 3-6 6-1 |
TOKYO (PAN PACIFIC) TOKYO, NHẬT BẢN |
2006 |
Tứ kết |
Thảm |
Maria Sharapova 6-1 6-4 |
TOKYO - PAN PACIFIC TOKYO, NHẬT BẢN |
2009 |
R32 |
Cứng |
Maria Sharapova 6-0 6-1 |
MIAMI MIAMI, MỸ |
2011 |
R16 |
Cứng |
Maria Sharapova 6-4 6-1 |
ROME Rome, ITALY |
2011 |
Chung kết |
Đất nện |
Maria Sharapova 6-2 6-4 |
CINCINNATI CINCINNATI, MỸ |
2011 |
Tứ kết |
Cứng |
Maria Sharapova 6-3 6-2 |
WTA CHAMPIONSHIPS Istanbul, T.N.K |
2011 |
R1 |
Cứng |
Samantha Stosur 6-1 7-5 |
STUTTGART Stuttgart, ĐỨC |
2012 |
Tứ kết |
Đất nện |
Maria Sharapova 6-7 (7) 7-6 (5) 7-5 |
TOKYO TOKYO, NHẬT BẢN |
2012 |
Tứ kết |
Cứng |
Samantha Stosur 6-4 7-6 (10) |
WTA CHAMPIONSHIPS ISTANBUL, T.N.K |
2012 |
R1 |
Cứng |
Maria Sharapova 6-0 6-3 |
DOHA Doha, QATAR |
2013 |
Tứ kết |
Cứng |
Maria Sharapova 6-2 6-4 |
MADRID Tây Ban Nha |
2014 |
R16 |
Đất nện |
Maria Sharapova 6-4 6-3 |
Angelique Kerber (Đức) [8] - Eugenie Bouchard (Canada) [18] (16h VN, 1/6)
Hai tay vợt mới một lần duy nhất đối đầu tại vòng 2 US Open 2013 và Kerber 6-4 2-6 6-3.
Garbine Muguruza (Tây Ban Nha) - Pauline Parmentier (Pháp) (Khoảng 23h VN, 1/6)
Đây là lần đầu Muguruza gặp Parmentier và đây là cơ hội cho tay vợt đã đánh bại Serena Williams tiếp tục tiến bước.
Carla Suarez Navarro (Tây Ban Nha) [14] - Ajla Tomljanovic (Croatia) (Khoảng 19h VN, 1/6)
Đây cũng là lần đầu tiên Navarro gặp Tomljanovic.
|
|
|
|