Rogers Cup ngày 1: Chưa có bất ngờ
Các tay vợt mạnh đều đã giành chiến thắng ở 1 số trận đấu vòng 1 đơn nam vừa kết thúc.
Kết quả 1 số trận đấu vòng 1 đơn nam:
[10] Jo-Wilfried Tsonga (Pháp) - Borna Coric (Croatia): 7h15, 11/8, Vòng 1 đơn nam
Rogers Cup (hay còn được biết đến với cái tên Canadian Open) là một trong những giải đấu đáng nhớ nhất trong sự nghiệp của Tsonga. Năm ngoái, tay vợt người Pháp đã xuất sắc đánh bại huyền thoại kỳ cựu Roger Federer tại trận chung kết ở Toronto chỉ sau 2 set với tỉ số lần lượt là 7-5 và 7-6 (7-3) để có chức vô địch ATP Masters 1000 thứ 2 trong sự nghiệp của mình (trước đó, anh từng đăng quang ở Paris Masters 2008).
Trong 10 năm trở lại đây, cũng chỉ có một mình Tsonga phá vỡ được thế độc tôn của nhóm “Big 4” Federer – Djokovic – Nadal – Murray ở giải Masters 1000 trên đất Canada khi đăng quang năm ngoái.
Jo-Wilfried Tsonga |
|
|
|
Borna Coric |
Pháp |
V |
Croatia |
||
|
|
|
||
24 |
Xếp hạng |
36 |
||
30 (1985.04.17) |
Tuổi |
18 (1996.11.14) |
||
Le Mans, Pháp |
Nơi sinh |
Zagreb, Croatia |
||
Gingins, Thụy Sỹ |
Nơi sống |
Dubai, U.A.E |
||
6'2" (188 cm) |
Chiều cao |
185 cm |
||
200 lbs (91 kg) |
Cân nặng |
79 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
Hai tay |
Cú trái |
Hai tay |
||
2004 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2013 |
||
13/8 |
Thắng - Thua trong năm |
19/19 |
||
0 |
Danh hiệu năm 2015 |
0 |
||
332/155 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
26/27 |
||
11 |
Danh hiệu |
0 |
||
$15,276,439 |
Tổng tiền thưởng |
$738,019 |
||
Đối đầu: Tsonga 0-0 Coric |
Thử thách của nhà ĐKVĐ nội dung đơn nam Rogers Cup sắp tới sẽ là một đối thủ trẻ nhưng không hề dễ chơi, Borna Coric. Trong quá khứ, tay vợt mới 18 tuổi người Croatia đã từng xuất sắc hạ Nadal ở tứ kết giải Basel Open 2014 và thắng Murray ở tứ kết giải Dubai Duty Free Tennis Championships 2015. Nhiều người còn dự đoán, Coric sẽ là truyền nhân xứng đáng kế nghiệp Djokovic trong tương lai không xa nếu phát triển đúng hướng.
Trong quá khứ, Tsonga và Coric chưa từng chạm trán với nhau. Mặc dù vậy, cuộc đối đầu sáng mai giữa họ vẫn sẽ rất được chờ đợi vì nhà ĐKVĐ người Pháp có kinh nghiệm vượt trội trong khi đối thủ đến từ Croatia của anh sở hữu sức trẻ, nhiệt huyết và hoàn toàn có khả năng gây bất ngờ ngay vòng đầu tiên của giải đấu tại Montreal năm nay.
[14] Venus Williams (Mỹ) - Sabine Lisicki (Đức): 6h00, 11/8, Vòng 1 đơn nữ
Dù đã qua thời đỉnh cao từ lâu nhưng năm ngoái, cô chị nhà Williams vẫn lọt vào tới trận chung kết Rogers Cup và chỉ chịu gác vợt trước Agnieszka Radwanska (thua 4-6, 2-6).
Năm nay, thử thách của nhà đương kim á quân nội dung đơn nữ giải WTA Premier 5 ở Toronto (Canada) sẽ đến ngay ở vòng đầu tiên khi Venus phải chạm trán với đối thủ khó chơi đến từ Đức, Sabine Lisicki.
Venus Williams |
|
|
|
Sabine Lisicki |
Mỹ |
V |
Đức |
||
|
|
|
||
15 |
Xếp hạng |
24 |
||
35 |
Tuổi |
25 |
||
Lynwood, CA, Mỹ |
Nơi sinh |
Troisdorf, Đức |
||
1.85 m |
Chiều cao |
1.78 m |
||
72.5 kg |
Cân nặng |
70 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
1994 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2006 |
||
23 - 9 |
Thắng - Thua trong năm |
17 - 16 |
||
693 - 189 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
281 - 185 |
||
1 |
Danh hiệu trong năm |
0 |
||
46 |
Danh hiệu |
4 |
||
$782,275 |
Tiền thưởng trong năm |
$744,648 |
||
$30,985,871 |
Tổng tiền thưởng |
$6,092,865 |
||
Đối đầu: Venus Williams 1-2 Sabine Lisicki |
Trong quá khứ, họ từng có dịp đối đầu với nhau 4 lần. Trong đó, 3 lần Lisicki giành quyền đi tiếp với 2 trận thắng ở Charleston (Mỹ) năm 2008 và Bắc Kinh (Trung Quốc) năm 2013, 1 lần Venus bỏ cuộc ở US Open năm 2011. Chỉ có 1 lần, cựu số 1 thế giới người Mỹ đánh bại đối thủ, đó là tại giải WTA ở Dubai năm 2010.
Phong độ của cả Lisicki và Venus ở mùa giải năm nay không tốt, tuy nhiên với việc trẻ hơn đối thủ của mình đến 10 tuổi, có thể tay vợt người Đức sẽ làm nên chuyện để sớm chấm dứt hành trình của đương kim á quân Rogers Cup ở giải năm nay.
Lịch thi đấu cụ thể tại ngày thi đấu đầu tiên ở Rogers Cup 2015:
ATP 1000 - Rogers Cup (Montreal) |
|||
Thứ hai, 10/08/2015 |
|||
Giở |
Cặp đấu |
||
23:30 |
Andreas Seppi |
Gilles Simon |
|
23:30 |
Sam Querrey |
Martin Klizan |
|
23:30 |
Sergiy Stakhovsky |
Filip Peliwo |
|
23:30 |
Thomaz Bellucci |
Pablo Cuevas |
|
Thứ ba, 11/08/2015 |
|||
01:15 |
Feliciano Lopez |
Tommy Robredo |
|
01:15 |
Hyeon Chung |
Leonardo Mayer |
|
01:15 |
Jerzy Janowicz |
Ivo Karlovic |
|
03:00 |
Denis Kudla |
Donald Young |
|
03:00 |
Joao Sousa |
Bernard Tomic |
|
05:30 |
Gael Monfils |
Fabio Fognini |
|
05:30 |
Philip Bester |
Gilles Mueller |
|
07:15 |
Borna Coric |
Jo-Wilfried Tsonga |
|
WTA - Rogers Cup (Toronto) |
|||
Thứ hai, 10/08/2015 |
|||
Giở |
Cặp đấu |
||
22:00 |
Alize Cornet |
Carla Suarez |
|
22:00 |
Flavia Pennetta |
Gabriela Dabrowski |
|
23:00 |
Coco Vandeweghe |
Carina Witthoeft |
|
23:30 |
Alison Riske |
Timea Bacsinszky |
|
23:30 |
Lesia Tsurenko |
Yanina Wickmayer |
|
Thứ ba, 11/08/2015 |
|||
Giở |
Cặp đấu |
||
00:00 |
Sara Errani |
Kristina Mladenovic |
|
01:00 |
Irina Falconi |
Heather Watson |
|
01:30 |
Madison Brengle |
Carol Zhao |
|
05:00 |
Monica Puig |
Mariana Duque |
|
06:00 |
Sabine Lisicki |
Venus Williams |
|
06:30 |
Polona Hercog |
Alison van Uytvanck |
|
07:30 |
Francoise Abanda |
Andrea Petkovic |
(Giờ Thi Đấu Có Thể Thay Đổi Tùy Theo Từng Trận Đấu Diễn Ra Trước Đó)