Ngôi sao hạ Djokovic ở Monte Carlo lập kì tích trong sự nghiệp (Bảng xếp hạng tennis 18/4)
(Tin thể thao, tin tennis) Tay vợt 22 tuổi người Tây Ban Nha vươn tới thứ hạng tốt nhất sự nghiệp sau hành trình tại Monte Carlo 2022.
Alejandro Davidovich Fokina là tay vợt được giới truyền thông dành sự quan tâm lớn nhất trong tuần qua. Tay vợt 22 tuổi người Tây Ban Nha tạo dấu ấn cực lớn khi đánh bại hạt giống số 1 Novak Djokovic ở vòng 2.
Fokina (phải) thăng hạng ấn tượng sau thành công tại Monte Carlo
Nhưng hành trình đáng kinh ngạc Fokina chưa dừng lại ở đó, anh tiếp tục giành vé vào vòng 3, tứ kết, bán kết và đi tới chung kết. Dù chưa có được Masters đầu tiên sự nghiệp khi để thua Stefanos Tsitsipas trong trận quyết định, song đây cũng là kì tích mà Fokina lần đầu tiên làm được.
Chiến thắng này giúp Fokina giành thêm 600 điểm thưởng. Trên bảng xếp hạng tennis ATP mới nhất, tay vợt 22 tuổi tăng 19 bậc, lần đầu tiên lọt vào top 30 thế giới.
Tsitsipas bảo vệ thành công chức vô địch nên số điểm của anh vẫn giữ nguyên so với tuần trước.
Grigor Dimitrov (Bulgaria) cũng tăng 6 bậc khi đi tới bán kết Monte Carlo. Roger Federer và Andy Murray nhận tin vui thăng hạng khi các tay vợt xếp trên họ bị mất điểm và rớt hạng.
Top 30 đơn nữ chỉ có sự thay đổi duy nhất, Garbine Muguruza (Tây Ban Nha) tăng 1 bậc lấy chỗ của Ons Jabeur (Tunisia).
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
34 | 0 | 8,340 |
2 |
Daniil Medvedev (Nga) |
26 | 0 | 8,230 |
3 |
Alexander Zverev (Đức) |
24 | 0 | 7,465 |
4 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
35 | 0 | 6,935 |
5 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
23 | 0 | 5,980 |
6 |
Matteo Berrettini (Italia) |
26 | 0 | 4,945 |
7 |
Casper Ruud (Na Uy) |
23 | 0 | 4,110 |
8 |
Andrey Rublev (Nga) |
24 | 0 | 3,865 |
9 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
21 | 0 | 3,625 |
10 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
26 | 0 | 3,440 |
11 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) | 18 | 0 | 3,330 |
12 |
Jannik Sinner (Italia) |
20 | 0 | 3,189 |
13 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
24 | 0 | 3,010 |
14 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
25 | 0 | 3,008 |
15 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
29 | +1 | 2,715 |
16 |
Denis Shapovalov (Canada) |
23 | -1 | 2,693 |
17 |
Reilly Opelka (Mỹ) |
24 | 0 | 2,475 |
18 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
34 | 0 | 2,015 |
19 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
30 | 0 | 2,015 |
20 |
Nikoloz Basilashvili (Georgia) |
30 | 0 | 1,801 |
21 |
Gael Monfils (Pháp) |
35 | 0 | 1,768 |
22 |
Marin Cilic (Croatia) |
33 | 0 | 1,740 |
23 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) | 30 | +6 | 1,728 |
24 |
John Isner (Mỹ) |
36 | -1 | 1,706 |
25 |
Alex de Minaur (Úc) | 23 | 0 | 1,601 |
26 |
Karen Khachanov (Nga) |
25 | -2 | 1,566 |
27 |
Alejandro Davidovich Fokina (Tây Ban Nha) | 22 | +19 | 1,515 |
28 |
Lorenzo Sonego (Italia) |
26 | -2 | 1,505 |
29 |
Frances Tiafoe (Mỹ) | 24 | -1 | 1,488 |
30 |
Aslan Karatsev (Nga) | 28 | 0 | 1,393 |
... |
||||
42 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
40 | +1 | 1,120 |
... |
||||
83 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
34 |
+2 |
783 |
... |
||||
489 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
25 |
-4 |
70 |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
20 | 0 |
6,711 |
2 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
26 | 0 | 4,975 |
3 |
Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) |
24 | 0 | 4,885 |
4 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
23 | 0 | 4,711 |
5 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
26 | 0 | 4,705 |
6 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
26 | 0 | 4,511 |
7 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
30 | 0 | 4,252 |
8 |
Danielle Collins (Mỹ) |
28 | 0 | 3,151 |
9 |
Garbine Muguruza (Tây Ban Nha) |
28 | +1 | 3,095 |
10 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
27 | -1 | 3,070 |
11 |
Jeļena Ostapenko (Lavia) |
24 | 0 | 2,805 |
12 |
Emma Raducanu (Anh) |
19 | 0 | 2,698 |
13 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
25 | 0 | 2,561 |
14 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
28 | 0 | 2510 |
15 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
30 | 0 | 2,473 |
16 |
Cori Gauff (Mỹ) |
18 | 0 | 2,300 |
17 |
Angelique Kerber (Đức) |
34 | 0 | 2,297 |
18 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
32 | 0 | 2,281 |
19 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
22 | 0 | 2,261 |
20 |
Simona Halep (Romania) |
30 | 0 | 2,156 |
21 |
Leylah Fernandez (Canada) |
19 | 0 | 2,151 |
22 |
Madison Keys (Mỹ) |
27 | 0 | 1,958 |
23 |
Elise Mertens (Bỉ) |
26 | 0 | 1,840 |
24 |
Sorana Cirstea (Romania) |
32 | 0 | 1,840 |
25 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
27 | 0 | 1,836 |
26 |
Daria Kasatkina (Nga) |
24 | 0 | 1,770 |
27 |
Tamara Zidansek (Slovenia) |
24 | 0 | 1,756 |
28 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) | 32 | 0 | 1,690 |
29 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
24 | 0 | 1,675 |
30 |
Camila Giorgi (Italia) | 30 | 0 | 1,603 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Roger Federer bổ sung vào trang phục chiếc giày mang tên mình, trong khi đó điểm mạnh của Djokovic được một tay vợt giải mã.