Nadal văng khỏi top 10, Djokovic sắp rời ngôi số 1 (Bảng xếp hạng tennis 13/3)
(Tin thể thao, tin tennis) Theo bảng xếp hạng tennis cập nhật mới nhất, Nadal đã không còn giữ được vị thế top 10, Djokovic bị Alcaraz "phả hơi nóng" ngôi số 1.
Giống 4 sự kiện Grand Slam, Indian Wells 2023 giải đấu Masters được diễn ra trong vòng 2 tuần, hai hệ thống ATP và WTA sẽ chờ sự kiện kết thúc mới thống kê điểm cho các tay vợt. Vì thế, ATP và WTA sẽ không cập nhật xếp hạng mới trong tuần này, tuy nhiên theo cập nhật online (trực tuyến) có rất nhiều thay đổi thú vị.
Nadal (trái) tụt khỏi top 10 sau 18 năm, Djokovic (phải) đang bị Alcaraz áp sát
Cuộc đua tranh ngôi số 1 của Carlos Alcaraz và Novak Djokovic diễn ra căng thẳng. Djokovic vắng mặt tại Indian Wells nên thứ hạng của anh do Alcaraz quyết định. Tay vợt 19 tuổi đã lọt vào vòng 3 Indian Wells 2023, nếu ngôi sao người Tây Ban Nha giành chức vô địch thì anh sẽ chắn chắn trở lại ngôi số 1 thế giới, tuần tới.
Rafael Nadal và Taylor Fritz tụt hạng khá sâu, điều này tạo ra biến động lớn trên bảng xếp hạng trực tuyến. Theo đó, "Bò tót" Tây Ban Nha mất 600 điểm, tụt 3 bậc, từ hạng 9 xuống 12, lần đầu tiên văng khỏi top 10 sau 18 năm.
Số điểm được trừ trực tiếp khiến nhà vô địch Indian Wells 2022 Fritz mất tới 955 điểm, tụt 5 bậc xuống hạng 10 thế giới. Nhưng tay vợt 25 tuổi vẫn đang thi đấu tại sự kiện Masters Mỹ, và khi bảo vệ được chức vô địch anh sẽ giữ vững vị trí trong top 5.
Tay vợt số 1 Việt Nam Lý Hoàng Nam bị trừ 2 điểm, vì thế ngôi sao 25 tuổi cũng tụt 2 bậc so với tuần trước, hiện giữ hạng 244 thế giới.
Ở bảng xếp hạng WTA, 6 vị trí dẫn đầu không thay đổi. Top 10 có 3 xáo trộn, do Maria Sakkari (Hy Lạp) giảm 2 bậc nên 2 đồng nghiệp Daria Kasatkina (Nga) và Belinda Bencic (Thụy Sỹ) hưởng lợi, mỗi người tăng 1 bậc.
Simona Halep (Romania) bị trừ 390 điểm, tụt 6 bậc xuống hạng 25, tương tự Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) có nguy cơ văng khỏi top 30 khi cô tụt 7 bậc. Danielle Collins (Mỹ) là tay vợt duy nhất điền tên vào top 30 đơn nữ tuần vừa qua.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
35 | 0 | 7,160 |
2 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
19 | 0 | 6,465 |
3 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
24 | 0 | 5,770 |
4 |
Casper Ruud (Na Uy) |
24 | 0 | 5,560 |
5 |
Daniil Medvedev (Nga) |
27 | +1 | 3,820 |
6 |
Andrey Rublev (Nga) |
25 | +1 | 3,390 |
7 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
19 | +1 | 3,325 |
8 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
22 | +2 | 3,280 |
9 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
26 | +2 | 3,065 |
10 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
25 | -5 | 2,840 |
11 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
27 | +1 | 2,725 |
12 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
36 | -3 | 2,715 |
13 |
Jannik Sinner (Italia) |
21 | 0 | 2,610 |
14 |
Alexander Zverev (Đức) |
25 | 0 | 2,580 |
15 |
Karen Khachanov (Nga) |
26 | 0 | 2,505 |
16 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
25 | 0 | 2,440 |
17 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
31 | 0 | 2,230 |
18 |
Alex de Minaur (Úc) |
24 | 0 | 2,085 |
19 |
Tommy Paul (Mỹ) |
25 | 0 | 2,000 |
20 |
Borna Coric (Croatia) |
26 | 0 | 1,905 |
21 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
21 | 0 | 1,840 |
22 |
Marin Cilic (Croatia) |
34 | +2 | 1,735 |
23 |
Matteo Berrettini (Italia) |
26 | 0 | 1,700 |
24 |
Nick Kyrgios (Úc) |
27 | -2 | 1,645 |
25 |
Sebastian Korda (Mỹ) |
22 | +1 | 1,525 |
26 |
Alejandro Davidovich Fokina (Tây Ban Nha) | 23 | +2 | 1,455 |
27 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
31 | -2 | 1,450 |
28 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
34 | -1 | 1,430 |
29 |
Daniel Evans (Anh) |
32 | 0 | 1,345 |
30 |
Denis Shapovalov (Canada) |
23 | 0 | 1,345 |
... |
||||
52 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
35 |
+3 |
875 |
... |
||||
244 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
26 |
-2 |
223 |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
21 | 0 | 9,650 |
2 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
24 | 0 | 6,210 |
3 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
29 | 0 | 5,605 |
4 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
28 | 0 | 4,976 |
5 |
Caroline Garcia (Pháp) |
29 | 0 | 4,935 |
6 |
Coco Gauff (Mỹ) |
19 | 0 | 4,306 |
7 |
Daria Kasatkina (Nga) |
25 | +1 | 3,375 |
8 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
26 | +1 | 3,360 |
9 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
27 | -2 | 2,921 |
10 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
23 | 0 | 2,785 |
11 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
25 | 0 | 2,470 |
12 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
27 | +4 | 2,324 |
13 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
33 | +2 | 2,282 |
14 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
26 | -1 | 2,276 |
15 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
24 | -3 | 2,191 |
16 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
33 | -2 | 2,182 |
17 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
30 | 0 | 2,155 |
18 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
28 | 0 | 2,005 |
19 |
Magda Linette (Ba Lan) |
31 | +2 | 1,770 |
20 |
Donna Vekic (Croatia) | 26 | +3 | 1,662 |
21 |
Madison Keys (Mỹ) |
28 | -1 | 1,652 |
22 |
Jelena Ostapenko (Lavia) |
25 | +3 | 1,605 |
23 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
20 | +1 | 1,595 |
24 |
Martina Trevisan (Italia) |
29 | +2 | 1,594 |
25 |
Simona Halep (Romania) |
31 | -6 | 1,565 |
26 |
Anastasia Potapova (Nga) |
21 | +2 | 1,513 |
27 |
Shuai Zhang (Trung Quốc) |
34 | 0 | 1,460 |
28 |
Anhelina Kalinina (Ukraine) | 26 | +1 | 1,452 |
29 |
Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) |
25 | -7 | 1,433 |
30 |
Danielle Collins (Mỹ) | 29 | +1 | 1,392 |
... |
||||
74 |
Emma Raducanu (Anh) |
20 |
+3 |
784 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Việc không được thi đấu tại Mỹ khiến thứ hạng của Novak Djokovic bị ảnh hưởng lớn, trái ngược là Daniil Medvedev có thứ hạng ngoài mong đợi.