Trận đấu nổi bật

dabrowski-va-routliffe-vs-errani-va-paolini
WTA Finals
E. Routliffe & G. Dabrowski
2
S. Errani & J. Paolini
1
jessica-vs-barbora
WTA Finals
Jessica Pegula
0
Barbora Krejcikova
2
manuel-vs-zizou
Moselle Open
Manuel Guinard
0
Zizou Bergs
2
andrey-vs-lorenzo
Moselle Open
Andrey Rublev
1
Lorenzo Sonego
0
iga-vs-coco
WTA Finals
Iga Swiatek
-
Coco Gauff
-
alex-vs-richard
Moselle Open
Alex Michelsen
-
Richard Gasquet
-
roberto-vs-benjamin
Moselle Open
Roberto Bautista Agut
-
Benjamin Bonzi
-

Nadal trở lại top 4, tay vợt 19 tuổi "bay cao" (Bảng xếp hạng tennis 6/6)

(Tin thể thao, tin tennis) Sau Roland Garros 2022 có rất nhiều sự thay đổi đáng chú ý trong top 30 đơn nam, nữ bảng xếp hạng tennis công bố ngày 6/6.

  

Video Nadal đánh bại Ruud giành chức vô địch Roland Garros 2022

Roland Garros 2022 đã khép lại với chiến thằng oanh liệt lần thứ 14 của Rafael Nadal tại đơn nam, với đơn nữ Iga Swiatek (Ba Lan) có lần thứ hai lên ngôi vô địch sau danh hiệu cô giành được năm 2020.

Nadal trở lại top 4 thế giới sau khi lập kì tích giành 14 chức vô địch Roland Garros

Nadal trở lại top 4 thế giới sau khi lập kì tích giành 14 chức vô địch Roland Garros

Do sự kiện Grand Slam tại Pháp năm nay diễn ra trước 1 tuần so với năm ngoái nên số điểm các tay vợt giành được năm 2021 tới tuần sau (13/6) mới bị trừ. Điều này đồng nghĩa, số điểm các tay vợt giành được tại Roland Garros 2022 sẽ được cộng nguyên vẹn vào tổng điểm.

Chức vô địch Roland Garros lần thứ 14 giúp "Bò tót" Nadal có thêm 2.000 điểm, từ hạng 5 tay vợt Tây Ban Nha vươn lên 1 bậc, trở lại top 4 tay vợt mạnh nhất thế giới. Ba vị trí dẫn đầu vẫn giữ nguyên, tuy nhiên thứ hạng sẽ thay đổi vào tuần sau. Djokovic sẽ chỉ còn lại 7.130 điểm rơi xuống hạng 3, Alexander Zverev lên số 2 thế giới và Danill Medvedev trở lại ngôi đầu.

Top 10 đơn nam còn có 3 thay đổi. Á quân Roland Garros - Casper Ruud (Na Uy) tăng 2 bậc, lần đầu tiên giữ hạng 6 thế giới, đẩy Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha), Andrey Rublev (Nga) mỗi người xuống 1 bậc. "Thần đồng" Đan Mạch - Holger Rune (19 tuổi) tăng 12 bậc, lần đầu tiến vào top 30 đơn nam.

Với đơn nữ, Iga Swiatek  (Ba Lan) gia cố vững chắc ngôi đầu bảng. Anett Kontaveit (Estonia) lên số 2 thế giới, Ons Jabeur (Tunisia) cũng vinh dự góp mặt top 4. Ngôi sao tăng ấn tượng nhất là Martina Trevisan, nữ tay vợt 28 tuổi người Italia tăng tới 32 bậc tiến vào top 30 đơn nữ.

Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)

TT

Tay vợt

Tuổi

+- Xh so với
tuần trước

Điểm

1

Novak Djokovic (Serbia)

35 0 8,770

2

Daniil Medvedev (Nga)

26 0 8,160

3

Alexander Zverev (Đức)

25 0 7,795

4

Rafael Nadal (Tây Ban Nha)

36 +1 7,525

5

Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp)

23 -1 6,100

6

Casper Ruud (Na Uy)

23 +2 5,050

7

Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) 19 -1 5,005

8

Andrey Rublev (Nga)

24 -1 4,260

9

Felix Auger-Aliassime (Canada)

21 0 3,955

10

Matteo Berrettini (Italia)

26 0 3,805

11

Cameron Norrie (Vương Quốc Anh)

26 0 3,500

12

Jannik Sinner (Italia)

20 0 3,355

13

Hubert Hurkacz (Ba Lan)

25 0 3,258

14

Taylor Fritz (Mỹ)

24 0 2,920

15

Diego Schwartzman (Argentina)

29 +1 2,595

16

Denis Shapovalov (Canada)

23 -1 2,531

17

Marin Cilic (Croatia)

33 +6 2,370

18

Reilly Opelka (Mỹ)

24 -1 2,145

19

Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha)

30 -1 2,135

20

Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha)

34 -1 1,880

21

Grigor Dimitrov (Bulgaria) 31 0 1,830

22

Alex de Minaur (Úc) 23 -2 1,825

23

Karen Khachanov (Nga)

26 +2 1,755

24

Gael Monfils (Pháp)

35 -2 1,715

25

John Isner (Mỹ)

37 +1 1,696

26

Nikoloz Basilashvili (Georgia)

30 -2 1,663

27

Frances Tiafoe (Mỹ) 24 0 1,621

28

Holger Rune (Đan Mạch) 19 +12 1,489

29

Botic Van De Zandschulp (Hà Lan) 26 0 1,408

30

Alejandro Davidovich Fokina (Tây Ban Nha) 23 -2 1,400

...

50

Roger Federer (Thụy Sỹ)

40 -3 1,030

...

68

Andy Murray (Vương Quốc Anh)

35

-1

890

...

477

Lý Hoàng Nam (Việt Nam)

25

-1

77

Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn nữ - WTA

TT

Tay vợt

Tuổi

+- Xh so với
tuần trước

Điểm

1

 Iga Swiatek  (Ba Lan)

21 0 8,631

2

Anett Kontaveit (Estonia)

26 +3 4,326

3

Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha)

24 +1 4,225

4

Ons Jabeur (Tunisia)

27 +2 4,150

5

Maria Sakkari (Hy Lạp)

26 -2 4,016

6

Aryna Sabalenka (Belarus)

24 +1 3,966

7

Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc)

30 +1 3,678

8

Jessica Pegula (Mỹ)

28 +3 3,255

9

Danielle Collins (Mỹ)

28 0 3,255

10

Garbine Muguruza (Tây Ban Nha)

28 0 3,060

11

Emma Raducanu (Anh)

19 +1 2,975

12

Daria Kasatkina (Nga)

25 +8 2,765

13

Cori Gauff (Mỹ)

18 +10 2,756

14

Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc)

26 -12 2,642

15

Leylah Fernandez (Canada)

19 +3 2,605

16

Jeļena Ostapenko (Lavia)

24 -3 2,596

17

Belinda Bencic (Thụy Sỹ)

25 -3 2,585

18

Angelique Kerber (Đức)

34 -1 2,474

19

Victoria Azarenka (Belarus)

32 -4 2,330

20

Simona Halep (Romania)

30 -1 2,196

21

Elena Rybakina (Kazakhstan)

22 -5 2,120

22

Jil Teichmann (Thụy Sĩ) 24 +2 2,023

23

Madison Keys (Mỹ)

27 -1 2,009

24

Veronika Kudermetova (Nga)

25 +5 1,945

25

Amanda Anisimova (Mỹ) 20 +3 1,840

26

Camila Giorgi (Italia)

30 +4 1,753

27

Martina Trevisan (Italia) 28 +32 1,748

28

Liudmila Samsonova (Nga)

23 -1 1,650

29

Elise Mertens (Bỉ) 26 +3 1,615

30

Ekaterina Alexandrova (Nga) 27 +1 1,526

Nguồn: [Link nguồn]

Nadal vô địch 14 Roland Garros, bác tin giải nghệ hướng tới Wimbledon

(Tin thể thao, tin tennis) Khán giả lo ngại Rafael Nadal sẽ giải nghệ, tuy nhiên "Bò tót" vẫn còn đam mê và khát khao chiến đấu.

Chia sẻ
Gửi góp ý
Lưu bài Bỏ lưu bài
Theo QH ([Tên nguồn])
Rafael Nadal Xem thêm
Báo lỗi nội dung
GÓP Ý GIAO DIỆN