Nadal trở lại top 4, tay vợt 19 tuổi "bay cao" (Bảng xếp hạng tennis 6/6)
(Tin thể thao, tin tennis) Sau Roland Garros 2022 có rất nhiều sự thay đổi đáng chú ý trong top 30 đơn nam, nữ bảng xếp hạng tennis công bố ngày 6/6.
Video Nadal đánh bại Ruud giành chức vô địch Roland Garros 2022
Roland Garros 2022 đã khép lại với chiến thằng oanh liệt lần thứ 14 của Rafael Nadal tại đơn nam, với đơn nữ Iga Swiatek (Ba Lan) có lần thứ hai lên ngôi vô địch sau danh hiệu cô giành được năm 2020.
Nadal trở lại top 4 thế giới sau khi lập kì tích giành 14 chức vô địch Roland Garros
Do sự kiện Grand Slam tại Pháp năm nay diễn ra trước 1 tuần so với năm ngoái nên số điểm các tay vợt giành được năm 2021 tới tuần sau (13/6) mới bị trừ. Điều này đồng nghĩa, số điểm các tay vợt giành được tại Roland Garros 2022 sẽ được cộng nguyên vẹn vào tổng điểm.
Chức vô địch Roland Garros lần thứ 14 giúp "Bò tót" Nadal có thêm 2.000 điểm, từ hạng 5 tay vợt Tây Ban Nha vươn lên 1 bậc, trở lại top 4 tay vợt mạnh nhất thế giới. Ba vị trí dẫn đầu vẫn giữ nguyên, tuy nhiên thứ hạng sẽ thay đổi vào tuần sau. Djokovic sẽ chỉ còn lại 7.130 điểm rơi xuống hạng 3, Alexander Zverev lên số 2 thế giới và Danill Medvedev trở lại ngôi đầu.
Top 10 đơn nam còn có 3 thay đổi. Á quân Roland Garros - Casper Ruud (Na Uy) tăng 2 bậc, lần đầu tiên giữ hạng 6 thế giới, đẩy Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha), Andrey Rublev (Nga) mỗi người xuống 1 bậc. "Thần đồng" Đan Mạch - Holger Rune (19 tuổi) tăng 12 bậc, lần đầu tiến vào top 30 đơn nam.
Với đơn nữ, Iga Swiatek (Ba Lan) gia cố vững chắc ngôi đầu bảng. Anett Kontaveit (Estonia) lên số 2 thế giới, Ons Jabeur (Tunisia) cũng vinh dự góp mặt top 4. Ngôi sao tăng ấn tượng nhất là Martina Trevisan, nữ tay vợt 28 tuổi người Italia tăng tới 32 bậc tiến vào top 30 đơn nữ.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
35 | 0 | 8,770 |
2 |
Daniil Medvedev (Nga) |
26 | 0 | 8,160 |
3 |
Alexander Zverev (Đức) |
25 | 0 | 7,795 |
4 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
36 | +1 | 7,525 |
5 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
23 | -1 | 6,100 |
6 |
Casper Ruud (Na Uy) |
23 | +2 | 5,050 |
7 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) | 19 | -1 | 5,005 |
8 |
Andrey Rublev (Nga) |
24 | -1 | 4,260 |
9 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
21 | 0 | 3,955 |
10 |
Matteo Berrettini (Italia) |
26 | 0 | 3,805 |
11 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
26 | 0 | 3,500 |
12 |
Jannik Sinner (Italia) |
20 | 0 | 3,355 |
13 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
25 | 0 | 3,258 |
14 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
24 | 0 | 2,920 |
15 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
29 | +1 | 2,595 |
16 |
Denis Shapovalov (Canada) |
23 | -1 | 2,531 |
17 |
Marin Cilic (Croatia) |
33 | +6 | 2,370 |
18 |
Reilly Opelka (Mỹ) |
24 | -1 | 2,145 |
19 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
30 | -1 | 2,135 |
20 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
34 | -1 | 1,880 |
21 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) | 31 | 0 | 1,830 |
22 |
Alex de Minaur (Úc) | 23 | -2 | 1,825 |
23 |
Karen Khachanov (Nga) |
26 | +2 | 1,755 |
24 |
Gael Monfils (Pháp) |
35 | -2 | 1,715 |
25 |
John Isner (Mỹ) |
37 | +1 | 1,696 |
26 |
Nikoloz Basilashvili (Georgia) |
30 | -2 | 1,663 |
27 |
Frances Tiafoe (Mỹ) | 24 | 0 | 1,621 |
28 |
Holger Rune (Đan Mạch) | 19 | +12 | 1,489 |
29 |
Botic Van De Zandschulp (Hà Lan) | 26 | 0 | 1,408 |
30 |
Alejandro Davidovich Fokina (Tây Ban Nha) | 23 | -2 | 1,400 |
... |
||||
50 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
40 | -3 | 1,030 |
... |
||||
68 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
35 |
-1 |
890 |
... |
||||
477 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
25 |
-1 |
77 |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
21 | 0 | 8,631 |
2 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
26 | +3 | 4,326 |
3 |
Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) |
24 | +1 | 4,225 |
4 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
27 | +2 | 4,150 |
5 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
26 | -2 | 4,016 |
6 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
24 | +1 | 3,966 |
7 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
30 | +1 | 3,678 |
8 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
28 | +3 | 3,255 |
9 |
Danielle Collins (Mỹ) |
28 | 0 | 3,255 |
10 |
Garbine Muguruza (Tây Ban Nha) |
28 | 0 | 3,060 |
11 |
Emma Raducanu (Anh) |
19 | +1 | 2,975 |
12 |
Daria Kasatkina (Nga) |
25 | +8 | 2,765 |
13 |
Cori Gauff (Mỹ) |
18 | +10 | 2,756 |
14 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
26 | -12 | 2,642 |
15 |
Leylah Fernandez (Canada) |
19 | +3 | 2,605 |
16 |
Jeļena Ostapenko (Lavia) |
24 | -3 | 2,596 |
17 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
25 | -3 | 2,585 |
18 |
Angelique Kerber (Đức) |
34 | -1 | 2,474 |
19 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
32 | -4 | 2,330 |
20 |
Simona Halep (Romania) |
30 | -1 | 2,196 |
21 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
22 | -5 | 2,120 |
22 |
Jil Teichmann (Thụy Sĩ) | 24 | +2 | 2,023 |
23 |
Madison Keys (Mỹ) |
27 | -1 | 2,009 |
24 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
25 | +5 | 1,945 |
25 |
Amanda Anisimova (Mỹ) | 20 | +3 | 1,840 |
26 |
Camila Giorgi (Italia) |
30 | +4 | 1,753 |
27 |
Martina Trevisan (Italia) | 28 | +32 | 1,748 |
28 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
23 | -1 | 1,650 |
29 |
Elise Mertens (Bỉ) | 26 | +3 | 1,615 |
30 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) | 27 | +1 | 1,526 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Khán giả lo ngại Rafael Nadal sẽ giải nghệ, tuy nhiên "Bò tót" vẫn còn đam mê và khát khao chiến đấu.