Nadal tham vọng lên số 1 nhận tin kém vui, cú sốc Federer sau 22 năm (BXH tennis 4/4)
(Tin thể thao, tin tennis) Trong ngày 4/4 cả Rafael Nadal và Roger Federer đều phải nhận thông tin kém vui về thứ hạng ATP.
Khởi đầu cực tốt với 3 danh hiệu sau 4 giải đấu, Rafael Nadal vươn lên top 3 thế giới và tự tin hướng tới ngôi vị số 1 thế giới trong năm 2022. Nhưng chấn thương tới vào thời điểm đang hừng hực khí thế khiến "Bò tót" phải tạm thời chia tay với tham vọng quay lại thống lĩnh bảng xếp hạng ATP thế giới.
Nadal, Federer cùng nhận tin tụt hạng trong ngày 4/4
Theo bảng xếp hạng ATP mới công bố hôm nay (4/4), vị trí hạng 3 của Nadal đã thuộc về Alexander Zverev. Ở phía trên, Daniil Medvedev không thể đi tới bán kết Miami Open 2022 nên tạm thời Novak Djokovic vẫn giữ ngôi đầu. Đây là tuần 365 giữ ngôi số 1 của tay vợt Serbia.
Tuần này cũng đánh dấu cột mốc đáng buồn của Roger Federer. "Tàu tốc hành" tụt 18 bậc, xuống hạng 44 thế giới. Kết quả này đến từ việc Roger không thể thi đấu trong suốt thời gian qua và thứ hạng của anh sẽ tiếp tục giảm nếu không thi đấu.
Nên nhớ lần gần nhất Federer xếp hạng đầu 4 đã cách đây 22 năm. Ngày 4/9/2000 Federer giữ hạng 40 thế giới và kể từ thời điểm đó anh chưa bao giờ để thứ hạng rơi ra khỏi cột mốc này. "Tàu tốc hành" từng có 310 tuần giữ số 1, 859 tuần trong top 5, 968 tuần top 10, 1.064 tuần nằm ở top 20, 1.122 tuần top 50 và 1.152 tuần top 100.
Carlos Alcaraz, siêu sao 18 tuổi Tây Ban Nha, tân vương vô địch Miami Open 2022, là tay vợt thăng hạng ấn tượng nhất top 30. Anh tăng 5 bậc vươn lên giữ hạng 11, ngày bước vào top 10 thế giới của tài năng trẻ không còn xa. Nhà vô địch Miami Open 2021 Hubert Hurkacz (Ba Lan) bị tụt 5 bậc do không bảo vệ được thành tích.
Với đơn nữ, Iga Swiatek (Ba Lan) có tuần thứ 2 giữ ngôi đầu bảng xếp hạng WTA. Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc), Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) cũng có những bước tiến đáng nể. Ấn tượng nhất phải kể tới Jessica Pegula (Mỹ), tay vợt 28 tuổi, tăng 8 bậc đang đứng ở vị thế cao nhất kể từ khi chơi chuyên nghiệp.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
34 | 0 | 8,420 |
2 |
Daniil Medvedev (Nga) |
26 | 0 | 8,410 |
3 |
Alexander Zverev (Đức) |
24 | +1 | 7,195 |
4 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
35 | -1 | 7,115 |
5 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
23 | 0 | 5,980 |
6 |
Matteo Berrettini (Italia) |
25 | 0 | 4,945 |
7 |
Casper Ruud (Na Uy) |
23 | +1 | 4,380 |
8 |
Andrey Rublev (Nga) |
24 | -1 | 4,375 |
9 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
21 | 0 | 3,625 |
10 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
26 | +2 | 3,440 |
11 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) | 18 | +5 | 3,411 |
12 |
Jannik Sinner (Italia) |
20 | -1 | 3,054 |
13 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
24 | 0 | 2,920 |
14 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
25 | -4 | 2,873 |
15 |
Denis Shapovalov (Canada) |
22 | -1 | 2,693 |
16 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
29 | -1 | 2,580 |
17 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
30 | +2 | 2,255 |
18 |
Reilly Opelka (Mỹ) |
24 | 0 | 2,225 |
19 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
33 | -2 | 2,060 |
20 |
Nikoloz Basilashvili (Georgia) |
30 | 0 | 1,881 |
21 |
Lorenzo Sonego (Italia) |
26 | 0 | 1,822 |
22 |
Gael Monfils (Pháp) |
35 | +2 | 1,768 |
23 |
Marin Cilic (Croatia) |
33 | 0 | 1,740 |
24 |
Karen Khachanov (Nga) |
25 | +1 | 1,588 |
25 |
Alex de Minaur (Úc) | 23 | +3 | 1,566 |
26 |
Daniel Evans (Vương Quốc Anh) |
31 | +1 | 1,557 |
27 |
John Isner (Mỹ) |
36 | -5 | 1,556 |
28 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) | 30 | +1 | 1,458 |
29 |
Cristian Garín (Chile) | 25 | +1 | 1,453 |
30 |
Frances Tiafoe (Mỹ) | 24 | +1 | 1,453 |
... |
||||
44 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
40 | -18 | 1,120 |
... |
||||
84 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
34 |
+1 |
783 |
... |
||||
483 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
25 |
+85 |
70 |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
20 | +1 |
6,711 |
2 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
26 | +2 | 4,975 |
3 |
Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) |
24 | +3 | 4,970 |
4 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
26 | -1 | 4,705 |
5 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
23 | 0 | 4,657 |
6 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
26 | +1 | 4,511 |
7 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
30 | +1 | 4,197 |
8 |
Danielle Collins (Mỹ) |
28 | +3 | 3,151 |
9 |
Garbine Muguruza (Tây Ban Nha) |
28 | 0 | 3,070 |
10 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
27 | 0 | 2,975 |
11 |
Jeļena Ostapenko (Lavia) |
24 | +1 | 2,805 |
12 |
Emma Raducanu (Anh) |
19 | +1 | 2,706 |
13 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
28 | +8 | 2,485 |
14 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
30 | 0 | 2,473 |
15 |
Cori Gauff (Mỹ) |
18 | +2 | 2,345 |
16 |
Angelique Kerber (Đức) |
34 | -1 | 2,297 |
17 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
32 | -1 | 2,281 |
18 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
22 | 0 | 2,261 |
19 |
Leylah Fernandez (Canada) |
19 | +3 | 2,156 |
20 |
Simona Halep (Romania) |
30 | -1 | 2,156 |
21 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
25 | +7 | 2,151 |
22 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
24 | +1 | 2,090 |
23 |
Tamara Zidansek (Slovenia) |
24 | +2 | 1,921 |
24 |
Madison Keys (Mỹ) |
27 | +2 | 1,904 |
25 |
Elise Mertens (Bỉ) |
26 | -1 | 1,840 |
26 |
Sorana Cirstea (Romania) |
31 | +1 | 1,840 |
27 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
27 | -7 | 1,836 |
28 |
Daria Kasatkina (Nga) |
24 | +1 | 1,770 |
29 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) | 32 | +3 | 1,690 |
30 |
Camila Giorgi (Italia) | 30 | +1 | 1,603 |
(Tin thể thao, tin tennis) Djokovic có thể chia tay ngôi số 1 vào tuần tới, đơn nữ WTA đón "Nữ hoàng" Swiatek.
Nguồn: [Link nguồn]