Nadal sắp lên số 2 thế giới, Hoàng Nam nhận tin kém vui (Bảng xếp hạng tennis 26/9)
(Tin thể thao, tin tennis) Rafael Nadal sẽ nhận tin vui vào tuần tới trên bảng xếp hạng tennis thế giới, còn Lý Hoàng Nam không bị mất điểm nhưng tụt hạng.
Trong tuần qua diễn ra các giải đấu thuộc hệ thống ATP 250 và cúp đồng đội Laver Cup nên những thay đổi trong bảng xếp hạng đơn nam top 30 là không lớn. Chỉ có 4 xáo trộn trong top 30, Jannik Sinner (Italia) lên hạng 10 đẩy Hubert Hurkacz (Ba Lan) xuống 1 bậc, tương tự Tommy Paul (Mỹ) lên 1 bậc đẩy Alejandro Davidovich Fokina (Tây Ban Nha) xuống hạng 29.
Nadal sẽ lên số 2 thế giới vào 3/10 tới đây
Do Laver Cup không tính điểm thi đấu cho các tay vợt nên thứ hạng của các tay vợt tham dự không đổi. Rafael Nadal sẽ nhận tin vui vào ngày 3/10, do Casper Ruud dự Laver Cup 2022 và không tham gia bảo vệ ngôi vô địch San Diego Open 2022 nên sẽ bị trừ 250 điểm vào tuần tới. Như vậy, "Bò tót" Nadal sẽ chính thức trở lại ngôi số 2 thế giới vào đầu tuần sau.
Ở phía sau, Andy Murray bị tụt 4 bậc xuống hạng 47 thế giới. Tay vợt số 1 Việt Nam, Lý Hoàng Nam tiếp tục nhận tin kém vui. Không thi đấu, cũng không bị trừ điểm, nhưng do sự vươn lên của các tay vợt phía sau nên Hoàng Nam tụt 2 bậc, xuống hạng 275 thế giới.
Tuần qua WTA có 2 sự kiện 500 và 250. Nhà vô địch đơn nữ Toray Pan Pacific Open WTA 500 tại Nhật Bản, Liudmila Samsonova (Nga) tăng 7 bậc lên hạng 23, á quân Qinwen Zheng (Trung Quốc) lên 8 bậc, gia nhập top 30.
Hai tay vợt giành vị trí cao nhất WTA 250 Korea Open cũng cải thiện vị trí tuần qua. Nhà vô địch Ekaterina Alexandrova (Nga) lên 3 bậc, Jelena Ostapenko (Lavia) vươn lên số 17 thế giới.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
19 |
0 |
6,740 |
2 |
Casper Ruud (Na Uy) |
23 |
0 |
5,850 |
3 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
36 |
0 |
5,810 |
4 |
Daniil Medvedev (Nga) |
26 |
0 |
5,065 |
5 |
Alexander Zverev (Đức) |
25 |
0 |
5,040 |
6 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
24 |
0 |
4,810 |
7 |
Novak Djokovic (Serbia) |
35 |
0 |
3,570 |
8 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
27 |
0 |
3,550 |
9 |
Andrey Rublev (Nga) |
24 |
0 |
3,390 |
10 |
Jannik Sinner (Italia) |
21 |
+1 |
3,200 |
11 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
25 |
-1 |
3,195 |
12 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
24 |
0 |
3,055 |
13 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
22 |
0 |
2,950 |
14 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
31 |
0 |
2,360 |
15 |
Matteo Berrettini (Italia) |
26 |
0 |
2,360 |
16 |
Marin Cilic (Croatia) |
33 |
0 |
2,345 |
17 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
30 |
0 |
2,110 |
18 |
Karen Khachanov (Nga) |
26 |
0 |
1,990 |
19 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
24 |
0 |
1,940 |
20 |
Nick Kyrgios (Úc) |
27 |
0 |
1,780 |
21 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
34 |
0 |
1,760 |
22 |
Alex de Minaur (Úc) |
23 |
0 |
1,745 |
23 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
31 |
0 |
1,730 |
24 |
Denis Shapovalov (Canada) |
23 |
0 |
1,640 |
25 |
Daniel Evans (Anh) |
32 |
0 |
1,490 |
26 |
Borna Coric (Croatia) |
25 |
0 |
1,405 |
27 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
24 |
0 |
1,394 |
28 |
Tommy Paul (Mỹ) |
25 |
+1 |
1,375 |
29 |
Alejandro Davidovich Fokina (Tây Ban Nha) |
23 |
-1 |
1,370 |
30 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
20 |
0 |
1,357 |
... |
||||
47 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
35 |
-4 |
975 |
... |
||||
275 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
25 |
-2 |
181 |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
21 |
0 |
10,180 |
2 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
28 |
0 |
5,090 |
3 |
Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) |
24 |
+1 |
3,934 |
4 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
26 |
-1 |
3,860 |
5 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
28 |
0 |
3,501 |
6 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
24 |
+1 |
3,470 |
7 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
27 |
-1 |
3,176 |
8 |
Coco Gauff (Mỹ) |
18 |
0 |
3,047 |
9 |
Simona Halep (Romania) |
30 |
0 |
3,025 |
10 |
Caroline Garcia (Pháp) |
28 |
0 |
2,930 |
11 |
Daria Kasatkina (Nga) |
25 |
0 |
2,895 |
12 |
Garbine Muguruza (Tây Ban Nha) |
28 |
0 |
2,875 |
13 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
25 |
0 |
2,561 |
14 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
25 |
0 |
2,295 |
15 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
26 |
+1 |
2,295 |
16 |
Danielle Collins (Mỹ) |
28 |
-1 |
2,277 |
17 |
Jelena Ostapenko (Lavia) |
25 |
+2 |
2,271 |
18 |
Madison Keys (Mỹ) |
27 |
-1 |
2,248 |
19 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
30 |
+1 |
2,061 |
20 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
32 |
-2 |
2,003 |
21 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
27 |
+3 |
1,975 |
22 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
33 |
-1 |
1,951 |
23 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
23 |
+7 |
1,937 |
24 |
Amanda Anisimova (Mỹ) |
21 |
-1 |
1,840 |
25 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
23 |
-3 |
1,810 |
26 |
Shuai Zhang (Trung Quốc) |
33 |
+2 |
1,655 |
27 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
26 |
-2 |
1,627 |
28 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
19 |
+8 |
1,602 |
29 |
Alison Riske Amritraj (Mỹ) |
32 |
-3 |
1,522 |
30 |
Martina Trevisan (Italia) |
28 |
-3 |
1,521 |
... |
||||
66 |
Emma Raducanu (Anh) |
19 |
+11 |
856 |
... |
||||
511 |
Eugenie Bouchard (Canada) |
28 |
+9 |
82 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Roger Federer là hình mẫu tuyệt vời cho thế hệ tiếp theo của làng quần vợt noi theo, Dan Evans hay Nick Kyrgios bày tỏ sự tôn trọng với huyền thoại Thụy Sĩ.