Nadal "sáng cửa" lên số 1 thế giới, US Open 2022 "nóng rực" (Bảng xếp hạng tennis 29/8)

Sự kiện: US Open 2024 Rafael Nadal

(Tin thể thao, tin tennis) Rafael Nadal đang ở vị thế sáng nhất để vượt qua Daniil Medvedev lấy ngôi số 1 thế giới sau US Open 2022.

  

US Open 2022 chính thức diễn ra vào ngày hôm nay 29/8. Một tuần trước khi giải Grand Slam cuối cùng trong năm diễn ra, chỉ có một vài giải đấu thuộc hệ thống ATP 250 diễn ra, do đó không có nhiều thay đổi đáng chú ý trên bảng xếp hạng nam (ATP) và nữ (WTA) tennis.

Nadal (trái) có nhiều cơ hội nhất trong cuộc đua giành ngôi số 1 thế giới so với Alcaraz hay Tsitsipas

Nadal (trái) có nhiều cơ hội nhất trong cuộc đua giành ngôi số 1 thế giới so với Alcaraz hay Tsitsipas

Với tennis đơn nam, giới chuyên môn đã bàn rất nhiều về câu chuyện Rafael Nadal trở lại ngôi số 1 và US Open 2022 là nơi "Bò tót" nắm nhiều cơ hội trở lại "đỉnh" bảng xếp hạng.

Daniil Medvedev đang có số điểm 6.885 trong khi Nadal có 5.630 điểm, tuy nhiên tay vợt người Nga sẽ phải bảo vệ tới 2.000 tại giải Grand Slam Mỹ, ngược lại "Bò tót" không phải bảo vệ điểm vì 2 năm nay không thi đấu US Open.

Medvedev cần phải bảo vệ thành công ngôi vô địch US Open 2022 để chắc chắn rằng sẽ tiếp tục giữ ngôi số 1, còn nếu Nadal vô địch giải đấu này, anh chính thức trở lại ngôi số 1 thế giới. Đó là "1 mũi tên trúng 2 đích", nơi Rafa có thể chạm tay vào danh hiệu Grand Slam thứ 23 sự nghiệp và giành lại ngôi đầu.

Bảng xếp hạng top 15 đơn nam tuần qua chỉ 1 sự thay đổi, Matteo Berrettini (Italia) thăng tiến, đẩy Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) xuống hạng 15. Phía sau, Daniel Evans (Anh) và Frances Tiafoe (Mỹ) lần lượt tụt 1, 2 hạng giúp các đối thủ đứng sau vươn lên.

Đơn nữ (WTA) tuần qua chỉ 1 thay đổi. Aryna Sabalenka (Belarus) tăng 1 bậc, chiếm chỗ của đồng nghiệp Simona Halep (Romania).

Thành tích lọt vào bán kết Challenger ở giải đấu diễn ra tại Thái Lan giúp Lý Hoàng Nam có thêm 30 điểm, tăng 38 bậc lên hạng 290 thế giới, thêm một kỳ tích Hoàng Nam trên bảng đồ xếp hạng tennis thế giới.

Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)

TT

Tay vợt

Tuổi

+- Xh so với
tuần trước

Điểm

1

Daniil Medvedev (Nga)

26 0 6,885

2

Alexander Zverev (Đức)

25 0 5,760

3

Rafael Nadal (Tây Ban Nha)

36 0 5,630

4

Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha)

19 0 5,100

5

Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp)

24 0 4,890

6

Novak Djokovic (Serbia)

35 0 4,770

7

Casper Ruud (Na Uy)

23 0 4,695

8

Felix Auger-Aliassime (Canada)

22 0 3,625

9

Cameron Norrie (Vương Quốc Anh)

27 0 3,415

10

Hubert Hurkacz (Ba Lan)

25 0 3,355

11

Andrey Rublev (Nga)

24 0 3,120

12

Taylor Fritz (Mỹ)

24 0 3,090

13

Jannik Sinner (Italia)

21 0 3,020

14

Matteo Berrettini (Italia)

26 +1 2,360

15

Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha)

31 -1 2,340

16

Diego Schwartzman (Argentina)

30 0 2,200

17

Marin Cilic (Croatia)

33 0 2,175

18

Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha)

34 0 1,840

19

Grigor Dimitrov (Bulgaria)

31 0 1,730

20

Alex de Minaur (Úc)

23 0 1,665

21

Denis Shapovalov (Canada)

23 0 1,640

22

Botic Van De Zandschulp (Hà Lan)

26 +1 1,573

23

Daniel Evans (Anh) 32 -1 1,510

24

Gael Monfils (Pháp)

35 +1 1,435

25

Nick Kyrgios (Úc) 27 +1 1,430

26

Frances Tiafoe (Mỹ)

24 -2 1,400

27

Francisco Cerundolo (Argentina)

24 0 1,400

28

Reilly Opelka (Mỹ)

25 0 1,365

29

Borna Coric (Croatia) 25 0 1,360

30

Lorenzo Musetti (Italia) 20 0 1,322

...

51

Andy Murray (Vương Quốc Anh)

35

-2

930

...

290

Lý Hoàng Nam (Việt Nam)

25

+38

169

Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn nữ - WTA

TT

Tay vợt

Tuổi

+- Xh so với
tuần trước

Điểm

1

 Iga Swiatek  (Ba Lan)

21

0

8,605

2

Anett Kontaveit (Estonia)

26

0

4,360

3

Maria Sakkari (Hy Lạp)

27

0

4,190

4

Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha)

24

0

3,980

5

Ons Jabeur (Tunisia)

27

0

3,920

6

Aryna Sabalenka (Belarus)

24

+1

3,470

7

Simona Halep (Romania)

30

-1

3,255

8

Jessica Pegula (Mỹ)

28

0

3,201

9

Daria Kasatkina (Nga)

25

0

3,015

10

Garbine Muguruza (Tây Ban Nha)

28

0

2,886

11

Emma Raducanu (Anh)

19

0

2,756

12

Coco Gauff (Mỹ)

18

0

2,687

13

Belinda Bencic (Thụy Sỹ)

25

0

2,635

14

Leylah Fernandez (Canada)

19

0

2,540

15

Beatriz Haddad Maia (Brazil)

26

0

2,317

16

Jelena Ostapenko (Lavia)

25

0

2,316

17

Caroline Garcia (Pháp) 28

0

2,220

18

Veronika Kudermetova (Nga)

25

0

2,206

19

Danielle Collins (Mỹ)

28

0

2,167

20

Madison Keys (Mỹ)

27

0

2,128

21

Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc)

32

0

2,077

22

Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc)

30

0

2,007

23

Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc)

26

0

2,003

24

Amanda Anisimova (Mỹ)

20

0

1,900

25

Elena Rybakina (Kazakhstan)

23

0

1,850

26

Victoria Azarenka (Belarus)

33

0

1,841

27

Martina Trevisan (Italia)

28

0

1,771

28

Ekaterina Alexandrova (Nga)

27

0

1,750

29

Alison Riske Amritraj (Mỹ)

32

0

1,525

30

Jil Teichmann (Thụy Sĩ)

25

0

1,517

Nadal và số Grand Slam khi kết thúc sự nghiệp
Theo bạn sau khi Nadal giải nghệ sẽ có được bao nhiêu danh hiệu Grand Slam?

Nguồn: [Link nguồn]

Nadal rộ tin từng hẹn hò Shakira, Medvedev tiếc Djokovic lỡ US Open (Tennis 24/7)

(Tin thể thao, Tin tennis) Bản tin tennis tuần từ 23-29/8: Theo tiết lộ của nhà báo đồng hương Jordi Martin, Rafael Nadal từng có thời gian hẹn hò với Shakira – nữ danh ca bồ cũ của...

Chia sẻ
Gửi góp ý
Lưu bài Bỏ lưu bài
Theo QH ([Tên nguồn])
US Open 2024 Xem thêm
Báo lỗi nội dung
GÓP Ý GIAO DIỆN