Nadal nhận tin vui, top 10 đơn nam biến động (Bảng xếp hạng tennis 17/4)
(Tin thể thao, tin tennis) Rafael Nadal không thi đấu nhưng vẫn nhận niềm vui thăng hạng tennis ATP.
Giải Monte Carlo thuộc hệ thống ATP 1.000 khép lại, kéo theo một loạt những biến động trong top 10 đơn nam tuần qua. Tay vợt số 1 thế giới Novak Djokovic bị loại tại vòng 3 vẫn kiếm thêm được 80 điểm. Số 2 thế giới Carlos Alcaraz bị trừ 10 điểm so với tuần trước.
Nadal (áo cam) vẫn giữ được vị thế trong top 15, Tsitsipas (áo vàng) văng khỏi top 4
Nhà đương kim vô địch Stefanos Tsitsipas bị loại ngay tứ kết nên bị trừ 820 điểm, từ vị trí số 3 xuống hạng 5, nhường chỗ cho Casper Ruud (Na Uy), tạo điều kiện giúp Daniil Medvedev (Nga) trở lại top 4.
Felix Auger-Aliassime không mất điểm nhưng sự vươn lên của Holger Rune (Đan Mạch) đã đẩy tay vợt Canada xuống hạng 9. Rune lần đầu tiên vươn lên hạng 7 thế giới sau khi có thêm 530 điểm nhờ vị trí Á quân Monte Carlo 2023.
Chưa thể trở lại tranh tài nhưng Rafael Nadal vẫn nhận tin vui, theo đó ngôi sao 36 tuổi tăng 1 bậc lên hạng 14 thế giới. Kết quả tích cực cho "Bò tót" đến từ việc Hubert Hurkacz (Ba Lan) bị tụt 2 bậc, chấp chới tại hạng 15 ATP.
Top 30 đơn nam chào đón 2 tay vợt mới Botic van de Zandschulp (Hà Lan) tăng 2 bậc lên hạng 29 và Sebastian Baez (Argentina) tăng 2 bậc chiếm vị trí 30.
Tay vợt số 1 Việt Nam, Lý Hoàng Nam vẫn giữ nguyên thứ hạng 260 thế giới. Tuần tới Hoàng Nam sẽ phải bảo vệ 8 điểm vì năm ngoái giành ngôi Á quân M15 Chiang Rai (Thái Lan), nếu không thi đấu để kiếm số điểm tương đương, tay vợt Việt Nam sẽ rớt hạng.
Top 30 bảng xếp hạng đơn nữ WTA không thay đổi. Viktoriya Tomova (Bulgaria) là ngôi sao tạo ấn tượng nhất trong top 100 đơn nữ tuần qua, cô tăng 23 bậc từ hạng 98 lên vị trí 75.
Bảng xếp hạng tennis Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
35 |
0 |
7,240 |
2 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
19 |
0 |
6,770 |
3 |
Casper Ruud (Na Uy) |
24 |
+1 |
5,255 |
4 |
Daniil Medvedev (Nga) |
27 |
+1 |
5,240 |
5 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
24 |
-2 |
4,950 |
6 |
Andrey Rublev (Nga) |
25 |
0 |
4,380 |
7 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
19 |
+2 |
3,865 |
8 |
Jannik Sinner (Italia) |
21 |
0 |
3,525 |
9 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
22 |
-2 |
3,450 |
10 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
25 |
0 |
3,245 |
11 |
Karen Khachanov (Nga) |
26 |
+1 |
2,900 |
12 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
25 |
-1 |
2,870 |
13 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
27 |
+1 |
2,735 |
14 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
36 |
+1 |
2,715 |
15 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
26 |
-2 |
2,660 |
16 |
Alexander Zverev (Đức) |
25 |
0 |
2,140 |
17 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
31 |
0 |
2,095 |
18 |
Tommy Paul (Mỹ) |
25 |
0 |
2,070 |
19 |
Alex de Minaur (Úc) |
24 |
0 |
2,050 |
20 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
21 |
+1 |
1,930 |
21 |
Borna Coric (Croatia) |
26 |
-1 |
1,890 |
22 |
Matteo Berrettini (Italia) |
27 |
0 |
1,832 |
23 |
Marin Cilic (Croatia) |
34 |
0 |
1,645 |
24 |
Nick Kyrgios (Úc) |
27 |
+3 |
1,465 |
25 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
35 |
+4 |
1,440 |
26 |
Daniel Evans (Anh) |
32 |
+2 |
1,390 |
27 |
Sebastian Korda (Mỹ) |
22 |
-1 |
1,390 |
28 |
Denis Shapovalov (Canada) |
24 |
+2 |
1,380 |
29 |
Botic van de Zandschulp (Hà Lan) |
27 |
+2 |
1,250 |
30 |
Sebastian Baez (Argentina) |
22 |
+2 |
1,190 |
... |
||||
52 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
35 |
+2 |
870 |
... |
||||
260 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
26 |
0 |
211 |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
21 |
0 |
8,975 |
2 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
24 |
0 |
6,891 |
3 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
29 |
0 |
5,735 |
4 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
28 |
0 |
5,031 |
5 |
Caroline Garcia (Pháp) |
29 |
0 |
4,990 |
6 |
Coco Gauff (Mỹ) |
19 |
0 |
4,346 |
7 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
23 |
0 |
4,305 |
8 |
Daria Kasatkina (Nga) |
25 |
0 |
3,505 |
9 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
27 |
0 |
3,191 |
10 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
33 |
0 |
3,162 |
11 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
26 |
0 |
2,870 |
12 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
27 |
0 |
2,443 |
13 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
25 |
0 |
2,360 |
14 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
26 |
0 |
2,276 |
15 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
24 |
0 |
2,246 |
16 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
33 |
0 |
2,237 |
17 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
31 |
0 |
2,210 |
18 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
28 |
0 |
2,100 |
19 |
Magda Linette (Ba Lan) |
31 |
0 |
1,810 |
20 |
Martina Trevisan (Italia) |
29 |
0 |
1,778 |
21 |
Madison Keys (Mỹ) |
28 |
0 |
1,752 |
22 |
Jelena Ostapenko (Lavia) |
25 |
0 |
1,715 |
23 |
Donna Vekic (Croatia) |
26 |
0 |
1,707 |
24 |
Anastasia Potapova (Nga) |
22 |
0 |
1,679 |
25 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
20 |
0 |
1,675 |
26 |
Simona Halep (Romania) |
31 |
0 |
1,565 |
27 |
Bianca Andreescu (Canada) |
22 |
0 |
1,468 |
28 |
Shuai Zhang (Trung Quốc) |
34 |
0 |
1,395 |
29 |
Elise Mertens (Bỉ) |
27 |
0 |
1,354 |
30 |
Jil Teichmann (Thụy Sĩ) |
25 |
0 |
1,329 |
... |
||||
68 |
Emma Raducanu (Anh) |
20 |
0 |
839 |
... |
||||
75 |
Viktoriya Tomova (Bulgaria) |
28 |
+23 |
777 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Không còn cơ hội đua Grand Slam với hai đồng nghiệp nhưng có những thứ với Roger Federer là vĩnh cửu.