Nadal hướng tới ngôi số 1 ở mùa giải sân đất nện (Bảng xếp hạng tennis 7/3)
(Tin thể thao, tin tennis) Chuỗi phong độ ấn tượng trên mặt sân cứng giúp Rafael Nadal có thể nghĩ về ngôi số 1 thế giới.
Tham dự 3 giải từ đầu mùa và toàn thắng 15 trận, qua đó giành 3 danh hiệu trên mặt sân cứng gồm Melbourne Open, Australian Open và Mexican Open, Rafael Nadal đã trở lại ngôi số 4 thế giới. Hiện tại Rafa chỉ còn kém Daniil Medvedev, tay vợt số 1 thế giới đúng 2.100 điểm, do đó "Bò tót" hoàn toàn có thể nghĩ về ngôi đầu bảng xếp hạng.
Nadal có thể mơ về ngôi số 1 thế giới sau mùa giải đất nện
Lần gần nhất Nadal giữ ngôi số 1 là vào ngày 2/2/2020. "Bò tót" từng 8 lần vươn lên giữ ngôi số 1 thế giới và có tổng 209 tuần giữ vị trí cao nhất bảng xếp hạng ATP đơn nam.
Hiện tại Nadal sẽ hướng tới 2 sự kiện Masters 1.000 tại Mỹ gồm Indian Wells và Miami Open với số điểm cao nhất, bởi Rafa không phải bảo vệ điểm số ở 2 giải này. Nếu có được kết quả tốt nhất, Rafa sẽ rút ngắn khoảng cách điểm với tay vợt Medvedev. Mọi chuyện sẽ càng trở nên khả thi khi Rafa bước vào mùa giải sân đất nện, đó sẽ là cơ hội rõ ràng để "Bò tót" trở lại ngôi đầu.
Ở bảng xếp hạng đơn nam tuần qua, top 5 không thay đổi. Matteo Berrettini (Italia) tiến 1 bậc lấy vị trí số 6 của Andrey Rublev (Nga). Phía sau Jannik Sinner (Italia) cũng vươn lên top 10 thế giới, Cristian Garin (Chile) lấy vị trí 25 của Karen Khachanov (Nga).
Tương tự, bảng xếp hạng đơn nữ cũng không biến động mạnh, tăng giảm chỉ trong khoảng 2, 3 bậc.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Ashleigh Barty (Australia) |
25 |
0 |
7,980 |
2 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
26 |
0 |
5,073 |
3 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
23 |
0 |
4,853 |
4 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
20 |
0 |
4,776 |
5 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
26 |
0 |
4,721 |
6 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
26 |
+1 |
4,436 |
7 |
Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) |
24 |
-1 |
4,424 |
8 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
29 |
0 |
4,242 |
9 |
Garbine Muguruza (Tây Ban Nha) |
28 |
0 |
3,235 |
10 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
27 |
0 |
3,065 |
11 |
Danielle Collins (Mỹ) |
28 |
0 |
2,972 |
12 |
Jeļena Ostapenko (Lavia) |
24 |
0 |
2,880 |
13 |
Emma Raducanu (Anh) |
19 |
0 |
2,635 |
14 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
30 |
0 |
2,473 |
15 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
32 |
+1 |
2,271 |
16 |
Angelique Kerber (Đức) |
34 |
+2 |
2232 |
17 |
Cori Gauff (Mỹ) |
17 |
+2 |
2231 |
18 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
27 |
-3 |
2207 |
19 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
28 |
-2 |
2206 |
20 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
22 |
0 |
2,101 |
21 |
Leylah Fernandez (Canada) |
19 |
0 |
2,066 |
22 |
Tamara Zidansek (Slovenia) |
24 |
0 |
1936 |
23 |
Elise Mertens (Bỉ) |
26 |
0 |
1,886 |
24 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
24 |
0 |
1,875 |
25 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
24 |
0 |
1,871 |
26 |
Simona Halep (Romania) |
30 |
+1 |
1,832 |
27 |
Sorana Cirstea (Romania) |
31 |
+3 |
1,775 |
28 |
Daria Kasatkina (Nga) |
24 |
-2 |
1,755 |
29 |
Madison Keys (Mỹ) |
27 |
-1 |
1,690 |
30 |
Camila Giorgi (Italia) |
30 |
-1 |
1,614 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao - Tin tennis) Rafael Nadal khiến Norrie và Medvedev không ít lần phải "đứng hình" tại Mexican Open.