Nadal có thể mất "cả chì lẫn chài" vì Djokovic (Bảng xếp hạng tennis 16/1)
(Tin thể thao, tin tennis) Nadal có trọng trách cực kỳ nặng nề tại Australian Open, ngược lại Djokovic nhàn hơn nhiều.
Rafael Nadal bước vào Australian Open 2023 đang diễn ra tại Úc với tư cách là đương kim vô địch đơn nam, "Bò tót" có nhiệm vụ bảo vệ 2.000 điểm thưởng. Tính từ vị trí số 5 thế giới của Novak Djokovic hắt lên hạng 2 của Nadal, mỗi tay vợt chỉ hơn kém nhau vài trăm điểm do đó, tay vợt nào giành kết quả tốt tại Australian Open 2023 sẽ cải thiện vị thế đáng kể.
Nadal (trái) có trọng trách nặng nề ở Australian Open 2023
Djokovic đang có 5.070 điểm, nếu vô địch Australian Open 2023 sẽ chạm 7.070 điểm, hơn điểm số của Carlos Alcaraz hiện tại và sẽ trở lại ngôi số 1 thế giới. Điều đó xảy ra đồng nghĩa với việc Nadal không bảo vệ chức vô địch và có khả năng mất luôn ngôi số 2 thế giới, đúng là "mất cả chì lẫn chài".
24 vị trí hàng đầu top 30 đơn nam tuần qua không thay đổi. Ở phía sau do Daniel Evans, Diego Schwartzman lần lượt -3 và -1 bậc nên có 4 tay vợt hưởng lợi thăng hạng trong top 30.
Với sự thăng tiến mạnh mẽ của nhiều đối thủ phía sau nên Lý Hoàng Nam, tay vợt số 1 Việt Nam dù vẫn giữ nguyên điểm so với tuần trước vẫn bị tụt 5 bậc, rớt xuống hạng 247 thế giới. Hoàng Nam hiện đang có mặt tại Thái Lan tham dự chuỗi sự kiện Challeger tại đây.
Bảng xếp hạng đơn nữ (WTA), ngôi sao người Thụy Sĩ Belinda Bencic tăng 3 bậc, trở lại top 10. Người đẹp tennis Tây Ban Nha Paula Badosa gặp chấn thương không thể tham dự Australian Open 2023, cô cũng nhận tin buồn rớt hạng trong tuần này. Vị trí hiện tại của tay vợt 25 tuổi là hạng 16 thế giới.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
19 | 0 | 6,820 |
2 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
36 | 0 | 5,770 |
3 |
Casper Ruud (Na Uy) |
24 | 0 | 5,720 |
4 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
24 | 0 | 5,715 |
5 |
Novak Djokovic (Serbia) |
35 | 0 | 5,070 |
6 |
Andrey Rublev (Nga) |
25 | 0 | 3,930 |
7 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
22 | 0 | 3,895 |
8 |
Daniil Medvedev (Nga) |
26 | 0 | 3,860 |
9 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
25 | 0 | 3,545 |
10 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
19 | 0 | 2,876 |
11 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
25 | 0 | 2,860 |
12 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
27 | 0 | 2,680 |
13 |
Alexander Zverev (Đức) |
25 | 0 | 2,560 |
14 |
Matteo Berrettini (Italia) |
26 | 0 | 2,490 |
15 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
31 | 0 | 2,420 |
16 |
Jannik Sinner (Italia) |
21 | 0 | 2,375 |
17 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
24 | 0 | 2,260 |
18 |
Marin Cilic (Croatia) |
34 | 0 | 1,970 |
19 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
20 | 0 | 1,925 |
20 |
Karen Khachanov (Nga) |
26 | 0 | 1,885 |
21 |
Nick Kyrgios (Úc) |
27 | 0 | 1,870 |
22 |
Denis Shapovalov (Canada) |
23 | 0 | 1,830 |
23 |
Borna Coric (Croatia) |
26 | 0 | 1,760 |
24 |
Alex de Minaur (Úc) |
23 | 0 | 1,710 |
25 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
34 | +1 | 1,675 |
26 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
30 | -1 | 1,550 |
27 |
Miomir Kecmanovic (Serbia) |
23 | +1 | 1,445 |
28 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
31 | +1 | 1,395 |
29 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
24 | +1 | 1,383 |
30 |
Daniel Evans (Anh) |
32 | -3 | 1,380 |
... |
||||
66 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
35 |
-17 |
770 |
... |
||||
247 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
25 |
-5 |
221 |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
21 | 0 | 11,025 |
2 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
28 | 0 | 5,140 |
3 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
28 | 0 | 5,000 |
4 |
Caroline Garcia (Pháp) |
29 | 0 | 4,415 |
5 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
24 | 0 | 4,340 |
6 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
27 | 0 | 3,921 |
7 |
Coco Gauff (Mỹ) |
18 | 0 | 3,762 |
8 |
Daria Kasatkina (Nga) |
25 | 0 | 3,500 |
9 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
25 | 0 | 2,800 |
10 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
25 | +3 | 2,735 |
11 |
Danielle Collins (Mỹ) |
29 | +3 | 2,388 |
12 |
Simona Halep (Romania) |
31 | 0 | 2,381 |
13 |
Madison Keys (Mỹ) |
27 | -3 | 2,318 |
14 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
26 | +1 | 2,255 |
15 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
32 | +1 | 2,221 |
16 |
Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) |
25 | -5 | 2,102 |
17 |
Jelena Ostapenko (Lavia) |
25 | +1 | 2,040 |
18 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
28 | +2 | 1,910 |
19 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
27 | -2 | 1,909 |
20 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
24 | -1 | 1,905 |
21 |
Martina Trevisan (Italia) |
29 | +1 | 1,672 |
22 |
Shuai Zhang (Trung Quốc) |
33 | +2 | 1,600 |
23 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
27 | -2 | 1,600 |
24 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
33 | +1 | 1,598 |
25 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
23 | -2 | 1,585 |
26 |
Marie Bouzkova (Cộng Hòa Séc) |
24 | 0 | 1,581 |
27 |
Amanda Anisimova (Mỹ) |
21 | +2 | 1,535 |
28 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
20 | +2 | 1,534 |
29 |
Kaia Kanepi (Estonia) | 37 | +3 | 1,472 |
30 |
Irina-Camelia Begu (Romania) | 32 | -2 | 1,472 |
... |
||||
77 |
Emma Raducanu (Anh) |
20 |
-2 |
784 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, Tin tennis) Bản tin tennis tuần từ 10-16/1: Novak Djokovic đã có pha chửi mắng một đối thủ của mình y hệt hành động của Lionel Messi ở World Cup 2022. Trong khi đó, Rafael...