Nadal bị trừ điểm vì không dự Olympic?
Nếu không tham dự Olympic 2012, liệu số điểm của Nadal có bị giảm đi?
Câu hỏi:
Tôi muốn hỏi môn quần vợt tại Olympic có tính điểm vào bảng xếp hạng ATP hay không? Nếu có thì liệu Rafael Nadal sau khi tuyên bố không tham dự Olympic có bị trừ điểm vì theo tôi biết thì tay vợt người Tây Ban Nha đã giành HCV Olympic 2008?
(mytruedream181@...)
Trả lời:
Môn quần vợt tại Olympic cũng tính điểm của các tay vợt vào bảng xếp hạng ATP và WTA. Theo qui định, BXH ATP và WTA được xác định dựa vào số điểm các tay vợt giành được trong vòng 52 tuần kể từ một giải đấu thuộc hệ thống ATP và WTA cho tới tính tới ngày thứ hai cuối cùng trong giải đấu đó ở năm tiếp theo. Sau khi tay vợt tích lũy đủ số điểm trong 52 tuần đầu tiên kể từ khi bắt đầu thi đấu chuyên nghiệp thì 52 tuần tiếp theo tay vợt đó phải có nghĩa vụ bảo vệ điểm số đã giành được.
Nadal giành HCV đơn nam Olympic Bắc Kinh 2008
Vì vậy sau khi Nadal giành được 400 điểm nhờ đoạt HCV Olympic 2008 thì tới năm 2009 số điểm đó đã bị trừ, do đó năm 2012 Rafa không dự Olympic thì cũng không bị mất số điểm nào. Hiện tại theo cách tính điểm mới thì tay vợt nam giành HCV Olympic sẽ giành 750 điểm và nữ là 685 điểm (trước kia là 353 điểm).
|
HCV |
HCB |
BK |
TK |
V3 |
V2 |
V1 |
Tay vợt nam |
750 |
450 |
340 (HCĐ) |
135 |
70 |
35 |
5 |
Tay vợt nữ |
685 |
470 |
340 (HCĐ) |
175 |
95 |
55 |
1 |
Cách tính điểm tại Olympic
Câu hỏi:
Hôm trước tôi có đọc thông tin về Serena Williams vô địch giải Stanford thuộc hệ thống US Open Series 2012. Vậy US Open Series là gì và có liên quan như thế nào tới Grand Slam US Open hay không?
(trunghieumba@...)
Trả lời:
US Open Series là hệ thống giải đấu được tổ chức trong vòng 6 tuần trước khi US Open khởi tranh bao gồm 10 giải đấu thuộc hệ thống ATP và WTA. Nó còn có tên gọi là “mùa sân cứng ở Bắc Mỹ”, do các giải đấu đều được tổ chức trên mặt sân cứng ở Mỹ và Canada. US Open Series được khai sinh vào năm 2004 nhằm lôi kéo khán giả truyền hình tập trung vào các giải đấu nhỏ, thay vì chỉ chú ý tới hai giải lớn là Rogers Cup và Cincinnati.
Tuần |
Giải nam |
Giải nữ |
---|---|---|
1 |
Địa điểm: Atlanta |
Địa điểm: Stanford |
2 |
Địa điểm: Los Angeles |
Địa điểm: Carlsbad |
3 |
Địa điểm: Washington Giải: Citi Open |
|
4 |
Địa điểm: Toronto/Montreal |
|
5 |
Địa điểm: Cincinnati |
|
6 |
Địa điểm: Winston-Salem |
Địa điểm: New Haven |
Hệ thống giải đấu thuộc US Open Series
US Open Series có cách tính điểm riêng dựa vào thành tích của mỗi tay vợt tại các giải đấu (phải tham dự ít nhất 2 giải đấu). Ba tay vợt nam và nữ giành được nhiều điểm nhất tại US Open Series sẽ nhận thêm số tiền thưởng phụ thuộc vào thành tích tại Grand Slam US Open.
Thành tích |
Masters 1000/WTA Premier 5 |
ATP 500 & 250/WTA Premier |
---|---|---|
Vô địch |
100 |
70 |
Chung kết |
70 |
45 |
Bán kết |
45 |
25 |
Tứ kết |
25 |
15 |
Vòng 16 tay vợt |
15 |
0 |
Cách tính điểm tại US Open Series
Thành tích tại US Open |
Vị trí tại US Open Series |
||
1 |
2 |
3 |
|
Vô địch |
1.000.000 USD |
500.000 USD |
250.000 USD |
Chung kết |
500.000 USD |
250.000 USD |
125.000 USD |
Bán kết |
250.000 USD |
125.000 USD |
62.500 USD |
Tứ kết |
125.000 USD |
62.500 USD |
31.250 USD |
Tiền thưởng cho tay vợt dựa theo thành tích tại US Open
Los Angeles |
Indianapolis/ Atlanta |
Washington |
Montreal/ Toronto |
Cincinnati |
New Haven/ WinstonSalem |
|
---|---|---|---|---|---|---|
04 |
Haas (1/2) |
Roddick (1/4) |
Hewitt |
Federer (1/6) |
Agassi (1/2) |
Không tổ chức |
05 |
Agassi (2/2) |
Ginepri (1/2) |
Roddick (2/4) |
Nadal (1/2) |
Federer (2/6) |
Blake (1/3) |
06 |
Haas (2/2) |
Blake (2/3) |
Clement |
Federer (3/6) |
Roddick (3/4) |
Davydenko |
07 |
Stepanek |
Tursunov |
Roddick (4/4) |
Djokovic (1/2) |
Federer (4/6) |
Blake (3/3) |
08 |
Del Potro (1/3) |
Simon |
Del Potro (2/3) |
Nadal (2/2) |
Murray (1/4) |
Cilic |
09 |
Querrey (1/2) |
Ginepri (2/2) |
Del Potro (3/3) |
Murray (2/4) |
Federer (5/6) |
Verdasco |
10 |
Querrey (2/2) |
Fish (1/2) |
Nalbandian |
Murray (3/4) |
Federer (6/6) |
Stakhovsky |
11 |
Gulbis |
Fish (2/2) |
Stepanek |
Djokovic (2/2) |
Murray (4/4) |
Isner |
Danh sách các nhà vô địch nam từ năm 2004 đến 2011
Stanford |
San Diego |
Los Angeles |
Cincinnati |
Montreal/ Toronto |
New Haven |
|
---|---|---|---|---|---|---|
04 |
Davenport (1/4) |
Davenport (2/4) |
Davenport (3/4) |
Không thuộc US Open Series |
Mauresmo |
Bovina |
05 |
Clijsters (1/5) |
Pierce |
Clijsters (2/5) |
Clijsters (3/5) |
Davenport (4/4) |
|
06 |
Clijsters (4/5) |
Sharapova (1/3) |
Dementieva (1/2) |
Ivanovic (1/2) |
Henin (1/2) |
|
07 |
Chakvetadze |
Sharapova (2/3) |
Ivanovic (2/2) |
Henin (2/2) |
Kuznetsova (1/2) |
|
08 |
Wozniak |
Không tổ chức |
Safina (1/2) |
Safina (2/2) |
Wozniacki (1/5) |
|
09 |
Bartoli |
Pennetta |
Jankovic |
Dementieva (2/2) |
Wozniacki (2/5) |
|
10 |
Azarenka |
Kuznetsova (2/2) |
Không tổ chức |
Clijsters (5/5) |
Wozniacki (3/5) |
Wozniacki (4/5) |
11 |
S.Williams (1/2) |
Radwanska |
Sharapova (3/3) |
S.Williams (2/2) |
Wozniacki (5/5) |
|
Danh sách các nhà vô địch nữ từ năm 2004 đến 2011
Năm |
Tay vợt nam |
Điểm |
US Open |
Tay vợt nữ |
Điểm |
US Open |
---|---|---|---|---|---|---|
2004 |
1.Lleyton Hewitt1 |
155 |
CK |
1.Lindsay Davenport1 |
100 |
BK |
2.Andy Roddick |
155 |
TK |
2.Amélie Mauresmo |
100 |
TK |
|
3.Andre Agassi |
123 |
TK |
3.Elena Likhovtseva |
70 |
V1 |
|
2005 |
1.Andy Roddick |
120 |
V1 |
1.Kim Clijsters |
225 |
VĐ |
2.Andre Agassi |
105 |
CK |
2.Mary Pierce |
100 |
CK |
|
3.Rafael Nadal2 |
100 |
V3 |
3.Amélie Mauresmo |
80 |
TK |
|
2006 |
1.Andy Roddick |
147 |
CK |
1.Ana Ivanovic |
127 |
V3 |
2.Fernando Gonzalez |
124 |
V3 |
2.Maria Sharapova |
122 |
VĐ |
|
3.Andy Murray |
105 |
V4 |
3.Kim Clijsters |
120 |
||
2007 |
1.Roger Federer |
170 |
VĐ |
1.Maria Sharapova |
122 |
V3 |
2.James Blake |
167 |
V4 |
2.Jelena Jankovic |
107 |
TK |
|
3.Andy Roddick |
112 |
TK |
3.Patty Schnyder3 |
97 |
V3 |
|
2008 |
1.Rafael Nadal4 |
145 |
BK |
1.Dinara Safina |
170 |
BK |
2.Andy Murray |
145 |
CK |
2.Marion Bartoli |
90 |
V4 |
|
3.Juan Martin del Potro |
140 |
TK |
3.Dominika Cibulkova |
85 |
V3 |
|
2009 |
1.Sam Querrey |
175 |
V3 |
1.Elena Dementieva |
170 |
V2 |
2.Andy Murray |
145 |
V4 |
2.Flavia Pennetta5 |
140 |
TK |
|
3.Juan Martin del Potro |
140 |
VĐ |
3.Jelena Jankovic |
140 |
V2 |
|
2010 |
1.Andy Murray6 |
170 |
V3 |
1.Caroline Wozniacki |
185 |
BK |
2.Roger Federer |
170 |
BK |
2.Kim Clijsters |
125 |
VĐ |
|
3.Mardy Fish |
140 |
V4 |
3.Svetlana Kuznetsova7 |
115 |
V4 |
|
2011 |
1.Mardy Fish |
230 |
V4 |
1.Serena Williams |
170 |
CK |
2.Novak Djokovic |
170 |
VĐ |
2.Agnieszka Radwanska8 |
130 |
V2 |
|
3.John Isner |
140 |
TK |
3.Maria Sharapova |
130 |
V3 |
|
Vị trí tại US Open Series từ năm 2004 và thành tích tại US Open cùng năm
(1): Hewitt và Davenport đứng đầu nhờ có nhiều trận thắng hơn tại US Open Series.
(2): Nadal và Federer có cùng 100 điểm nhưng Rafa có nhiều trận thắng hơn FedEx tại US Open Series.
(3): Schnyder xếp thứ 3 năm 2007 vì Justine Henin dù có 100 điểm nhưng chỉ tham dự mỗi Rogers Cup và không đủ điều kiện xếp hạng.
(4): Nadal đứng đầu US Open Series 2008 nhờ đánh bại Murray tại Rogers Cup.
(5): Pennetta xếp thứ hai US Open Series 2009 nhờ có nhiều trận thắng hơn tại US Open Series.
(6): Murray đứng đầu US Open Series 2010 nhờ đánh bại Federer tại Rogers Cup.
(7): Kuznetsova xếp thứ ba US Open Series 2010, vượt qua Victoria Azarenka và Maria Sharapova, nhờ có nhiều game thắng hơn khi cả 3 tay vợt cùng có 9 trận thắng và 19 set thắng.
(8): Radwanska xếp thứ hai năm 2011 nhờ có nhiều trận thắng hơn tại US Open Series.
Federer giành "giải thưởng lớn" sau khi vô địch US Open 2007
Các kỷ lục tại US Open Series:
* Tay vợt giành được số tiền thưởng cao nhất sau khi kết thúc US Open:
- Nam: Roger Federer, năm 2007 với 2,4 triệu USD (gồm 1,4 triệu USD nhờ vô địch tại US Open và 1 triệu USD nhờ đứng thứ 1 tại US Open Series)
- Nữ: Kim Clijsters, năm 2005 với 2,2 triệu USD (gồm 1,2 triệu USD nhờ vô địch tại US Open và 1 triệu USD nhờ đứng thứ 1 tại US Open Series) và năm 2010 (gồm 1,7 triệu USD nhờ vô địch tại US Open và 500.000 USD nhờ đứng thứ 2 tại US Open Series).
* Tay vợt giành nhiều điểm nhất:
- Nam: Mardy Fish, 230 điểm năm 2011
- Nữ: Kim Clijsters, 225 điểm năm 2005
* Tay vợt đứng đầu US Open Series nhiều nhất: Andy Roddick, 2 lần vào năm 2005 và 2006
* Tay vợt trong top 3 US Open Series nhiều nhất: Andy Roddick, 4 lần (2004 – thứ 2, 2005 – thứ 1, 2006 – thứ 1 & 2007 – thứ 3) & Andy Murray, 4 lần (2006 – thứ 3, 2008 – thứ 2, 2009 – thứ 2 & 2010 – thứ 1).
* Tay vợt giành nhiều danh hiệu trong hệ thống US Open Series nhất:
- Nam: Roger Federer, 6 danh hiệu
- Nữ: Kim Clijsters & Caroline Wozniacki, 5 danh hiệu
* Quốc gia giành nhiều danh hiệu trong hệ thống US Open Series nhất: Mỹ, 22 danh hiệu (nam - 16 danh hiệu và nữ - 6 danh hiệu)
- Nam: Mỹ, 16 danh hiệu
- Nữ: Nga, 11 danh hiệu
Mọi câu hỏi thắc mắc về tennis, xin mời quý độc giả gửi vào hòm mail bongda@24h.com.vn. Ban biên tập sẽ trả lời trong bài tư vấn vào thứ Năm hàng tuần.