Miami Masters ngày 4: SAO rụng hàng loạt
Nhiều tên tuổi gồm Nadal, Wawrinka, Tsonga hay Azarenka (đơn nữ) đã bị loại.
SAO rụng hàng loạt: Ở nội dung đơn nam của ngày thi đấu thứ 4, những bất ngờ đã nối tiếp bất ngờ. Sau Tsonga thua đồng hương Monfils, đến lượt Wawrinka thất bại 0-2 (đều sau loạt tie-break) trước Adrian Mannarino. Ở trận đấu mới kết thúc, Nadal cũng thua sốc Verdasco 1-2.
Trong khi đó, ở nội dung đơn nữ, Victoria Azarenka đã bị hạt giống số 15 Flavia Pennetta đánh bại ở cả hai loạt tie-break.
Kết quả các trận đấu vòng 3 đơn nam:
Kết quả các trận đấu vòng 3 đơn nữ:
Murray nhẹ nhàng tiến bước: Cũng giống như trận thắng Young ở vòng 2, Murray đã duy trì sự chủ động trước Santiago Giraldo. Tay vợt số 1 vương quốc Anh đã giành phần thắng 2-0 với tỷ số 6-3 và 6-4 để tiến bước gặp Kevin Anderson, người cũng hạ Mayer 2-0 (6-4 và 6-4).
Andy Murray - Santiago Giraldo: Khoảng 22h, 29/3, vòng 3
Đang chuẩn bị cưới vợ (11/4), nên Murray đang đặt quyết tâm rất cao vô địch Miami Masters để làm quà cưới cho vị hôn thê Kim Sears.
Gặp tay vợt người Colombia - Santiago Giraldo xếp hạng 31 thế giới được đánh giá là một chướng ngại không quá khó khăn với tay vợt số 1 Vương quốc Anh. Nhưng Murray cũng phải thận trọng, bởi trong lần đọ sức gần nhất tại Madrid Masters 2014, Santiago Giraldo mới là người giành chiến 6-3, 6-2.
Andy Murray |
|
|
|
Santiago Giraldo |
V.Q.A |
V |
Colombia |
||
|
|
|
||
4 |
Xếp hạng |
31 |
||
27 (15.05.1987) |
Tuổi |
27 (27.11.1987) |
||
Dunblane, Scotland |
Nơi sinh |
Pereira, Colombia |
||
London, Anh |
Nơi sống |
Pereira, Colombia |
||
190 cm |
Chiều cao |
188 cm |
||
84 kg |
Cân nặng |
75 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2005 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2004 |
||
17/4 |
Thắng - Thua trong năm |
8/8 |
||
0 |
Danh hiệu năm 2015 |
0 |
||
498/155 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
132/153 |
||
31 |
Danh hiệu |
0 |
||
$35,786,853 |
Tổng tiền thưởng |
$3,222,486 |
||
Đối đầu: Murray 2-1 Giraldo |
||||
Giải |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
Masters Madrid |
2014 |
R16 |
Đất nện |
Giraldo, Santiago |
Roland Garros |
2012 |
R32 |
Đất nện |
Murray, Andy |
Barcelona |
2012 |
R16 |
Đất nện |
Murray, Andy |
. |
Murray đang đặt quyết tâm rất cao vô địch Miami Masters
Rafael Nadal – Fernando Verdasco: Khoảng 3h, 30/3, vòng 3
Nadal đã khởi đầu tại Miami Masters khá êm ả. Ở trận đấu thuộc vòng 2 gặp đồng hương Almagro, “Ông vua sân đất nện” đã dễ dàng giành chiến thắng với các tỉ số 6-4, 6-2.
Ở vòng 3, lịch thi đấu tiếp tục “khéo” sắp Nadal đọ sức với một đồng hương khác, Fernando Verdasco, người cũng thua rất nhiều lần trước tay vợt số 3 thế giới. Nếu như Almagro thua Nadal 11 trận sau 12 lần đối đầu, thì con số này của Verdasco lên tới 13 trận sau 14 lần đọ sức.
Rafael Nadal |
|
|
|
Fernando Verdasco |
TBN |
V |
TBN |
||
|
|
|
||
3 |
Xếp hạng |
34 |
||
28 (03.06.1986) |
Tuổi |
31 (15.11.1983) |
||
Manacor, Mallorca, TBN |
Nơi sinh |
Madrid, Tây Ban Nha |
||
Manacor, Mallorca, TBN |
Nơi sống |
Madrid, Tây Ban Nha |
||
185 cm |
Chiều cao |
188 cm |
||
85 kg |
Cân nặng |
88 kg |
||
Tay trái |
Tay thuận |
Tay trái |
||
2001 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2001 |
||
15/4 |
Thắng - Thua trong năm |
9/6 |
||
1 |
Danh hiệu năm 2015 |
0 |
||
721/144 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
414/290 |
||
65 |
Danh hiệu |
6 |
||
$71,997,953 |
Tổng tiền thưởng |
$11,645,493 |
||
Đối đầu: Nadal 13-1 Verdasco |
||||
Giờ |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
Masters Madrid |
2012 |
R16 |
Đất nện |
Verdasco, Fernando |
Barcelona |
2012 |
Bán kết |
Đất nện |
Nadal, Rafael |
Masters Cincinnati |
2011 |
R16 |
Cứng |
Nadal, Rafael |
US Open |
2010 |
Tứ kết |
Cứng |
Nadal, Rafael |
Masters Monte Carlo |
2010 |
Chung kết |
Đất nện |
Nadal, Rafael |
Masters Madrid |
2009 |
Tứ kết |
Đất nện |
Nadal, Rafael |
Masters Rome |
2009 |
Tứ kết |
Đất nện |
Nadal, Rafael |
Australian Open |
2009 |
Bán kết |
Cứng |
Nadal, Rafael |
Roland Garros |
2008 |
R16 |
Đất nện |
Nadal, Rafael |
Masters Indian Wells |
2007 |
R32 |
Cứng |
Nadal, Rafael |
London/Queen's Club |
2006 |
R16 |
Cỏ |
Nadal, Rafael |
Stuttgart |
2005 |
R16 |
Đất nện |
Nadal, Rafael |
Masters Miami |
2005 |
R32 |
Cứng |
Nadal, Rafael |
Doha |
2005 |
R16 |
Cứng |
Nadal, Rafael |
. |
Verdasco là "mồi ngon" của Nadal
Thời điểm hiện tại, Verdasco cũng không còn giữ được phong độ đỉnh cao từng giúp anh leo lên số 7 thế giới vào 4/2009 và được dự ATP World Tour Finals năm đó. Ở tuổi 31 (sẽ 32 tuổi vào tháng 11 tới) rõ ràng Verdasco đã sa sút rất nhiều. Trong cả năm 2014, Verdasco chỉ giành được 1 danh hiệu tại Houston và đó mới chỉ là danh hiệu thứ 6 trong cả sự nghiệp của anh.
Chính vì thế, dù Nadal cần thêm thời gian để tìm lại phong độ cao nhất nhưng vẫn được đánh giá cao hơn rất nhiều so với Verdasco. Một màn tập dượt vừa phải để Rafa tìm lại cảm giác bóng trước khi nghĩ tới những đối thủ “nặng đô” hơn tiếp theo (Juan Monaco hoặc Guillermo Garcia ở vòng 4).
Serena Williams - Catherine Bellis: Khoảng 1h30, 30/3, vòng 3
Những lo ngại về chấn thương đầu gối sẽ khiến Serena không đạt được phong độ cao ở trận đấu với Niculescu ở vòng 2 đã bị đập tan. Chỉ mất có 82 phút để hạ Niculescu 6-3, 6-1, tay vợt số 1 thế giới cho thấy cô đã hoàn toàn khỏe mạnh và sẵn sàng chinh phục Miami lần thứ 8 trong sự nghiệp.
Gặp “cô bé” Catherine Bellis 15 tuổi và mới chỉ chơi 40 trận đấu chuyên nghiệp quả là “mồi ngon” cho Serena. Xếp hạng 211 thế giới và lọt vào vòng 3 đã là một thành tích rất đáng khen ngợi với Bellis, còn việc tạo ra cơn địa chấn trước tay vợt số 1 thế giới quả là điều viển vông.
Serena Williams |
|
|
Catherine Bellis |
|
Mỹ |
V |
Mỹ |
||
|
|
|
||
1 |
Xếp hạng |
211 |
||
33 |
Tuổi |
15 |
||
Saginaw, MI, Mỹ |
Nơi sinh |
San Francisco, CA, Mỹ |
||
1.75 m |
Chiều cao |
1.68 m |
||
70 kg |
Cân nặng |
50 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
1995 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
- |
||
13 - 0 |
Thắng - Thua trong năm |
12 - 3 |
||
697 - 120 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
32 - 10 |
||
1 |
Danh hiệu trong năm |
0 |
||
65 |
Danh hiệu |
0 |
||
$2,710,749 |
Tiền thưởng trong năm |
$5,259 |
||
$66,211,528 |
Tổng tiền thưởng |
$74,783 |
||
Đối đầu: Serena 0-0 Bellis |
Bellis quả là vinh dự khi được đọ sức với Serena
Có lẽ với Bellis, việc được đọ sức với huyền thoại của làng banh nỉ nữ đã là cả một vinh dự…
Lịch thi đấu cụ thể ngày thi đấu thứ 4 Miami Masters:
USA - Miami Open - đơn nam - vòng 3 |
|||
Giờ |
Cặp đấu |
||
Chủ nhật, 29/03/2015 |
|||
22:00 | K. Anderson | L. Mayer | |
22:00 | S. Giraldo | A. Murray | |
23:30 | S. Wawrinka | A. Mannarino | |
23:30 | J. Sock | D. Thiem | |
Thứ hai, 30/03/2015 |
|||
01:30 | G. Monfils | J. Tsonga | |
03:00 | T. Berdych | B. Tomic | |
03:00 | F. Verdasco | R. Nadal | |
08:00 | J. Mónaco | G. Garcia-Lopez | |
USA - Miami Open - đơn nữ - vòng 3 |
|||
Giờ |
Cặp đấu |
||
Chủ nhật, 29/03/2015 |
|||
21:50 | S. Halep | C. Giorgi | |
23:30 | S. Kuznetsova | A. Kerber | |
Thứ hai, 30/03/2015 |
|||
00:00 | V. Azarenka | F. Pennetta | |
01:30 | S. Williams | C. Bellis | |
01:30 | S. Errani | G. Muguruza Blanco | |
01:30 | B. Bencic | T. Malek | |
03:00 | J. Larsson | S. Stephens | |
06:30 | S. Lisicki | A. Ivanovic |
(Giờ Thi Đấu Có Thể Thay Đổi Tùy Theo Từng Trận Đấu Diễn Ra Trước Đó)