Medvedev trở lại top 3, Djokovic thấp thỏm ngôi đầu (Bảng xếp hạng tennis 24/4)
(Tin thể thao, tin tennis) Cùng không thi đấu trong tuần qua nhưng cả Medvedev và Djokovic đều nhận tin vui.
Đơn nam tennis (ATP) tuần qua diễn ra 3 sự kiện, hai ATP 250 và một giải ATP 500, vì thế có khá nhiều biến động đáng chú ý trên bảng xếp hạng quần vợt.
Djokovic (trái) tiếp tục giữ số 1 dù chỉ hơn Alcaraz 365 điểm, Medvedev (phải) lên số 3
Sau thất bại tại tứ kết Monte Carlo 2023, Daniil Medvedev không thi đấu tuần qua, số điểm của tay vợt Nga được giữ nguyên. Do tay vợt Na Uy Casper Ruud bị trừ 45 điểm nên Medvedev đã vươn lên chiếm vị trí top 3 với chỉ 30 điểm nhỉnh hơn.
Kể từ 31/10/2022, tay vợt 27 tuổi người Nga mới quay trở lại top 3 thế giới, trái ngược, Ruud phải trả lại ngôi số 3 sau 1 tuần chiếm ngôi vị từ Stefanos Tsitsipas.
Hiện đang giữ ngôi số 1 thế giới với 7.135 điểm, song Novak Djokovic chỉ hơn Carlos Alcaraz 365 điểm, khoảng cách có thể bị vượt qua chỉ sau 1 giải đấu.
Áp lực càng lớn khi tay vợt Serbia không thể tham dự Madrid Open (từ 26/4 tới 7/5), dù vậy tay vợt Alcaraz lại phải bảo vệ chức vô địch (1.000 điểm) tại đây nên Nole vẫn sẽ giữ ngôi đầu vài tuần tới.
Top 15 đơn nam có 1 thay đổi. Frances Tiafoe (Mỹ) lên hạng 11 khi Karen Khachanov (Nga) mất 45 điểm, xuống vị trí 12. Rafael Nadal vẫn giữ số 14 thế giới.
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) và Nick Kyrgios (Úc) lần lượt bị trừ 5 và 2 bậc giúp một loạt các đối thủ phía sau cải thiện thứ hạng. Top 30 tuần qua đón chào Francisco Cerundolo, tay vợt 24 tuổi đến từ Argentina.
Do không thi đấu bảo vệ điểm số nên tuần này, Lý Hoàng Nam bị trừ 8 điểm (thi đấu Challenger năm ngoái), tay vợt số 1 Việt Nam hiện rớt xuống vị trí 264 thế giới.
Bảng xếp hạng đơn nữ WTA chỉ có vài thay đổi top 30. Karolina Pliskova (Cộng hòa Séc) lên hạng 15 chiếm vị trí của Liudmila Samsonova (Nga). Ekaterina Alexandrova (Nga) tăng 1 bậc lên hạng 17. Qinwen Zheng (Trung Quốc) chiếm hạng 24 của Anastasia Potapova (Nga).
Người đẹp tennis Emma Raducanu bị trừ 17 bậc, hiện rơi xuống hạng 85 thế giới.
Bảng xếp hạng tennis Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
35 |
0 |
7,135 |
2 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
19 |
0 |
6,770 |
3 |
Daniil Medvedev (Nga) |
27 |
+1 |
5,240 |
4 |
Casper Ruud (Na Uy) |
24 |
-1 |
5,210 |
5 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
24 |
0 |
5,195 |
6 |
Andrey Rublev (Nga) |
25 |
0 |
4,280 |
7 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
19 |
0 |
4,070 |
8 |
Jannik Sinner (Italia) |
21 |
0 |
3,615 |
9 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
22 |
0 |
3,405 |
10 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
25 |
0 |
3,290 |
11 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
25 |
+1 |
2,870 |
12 |
Karen Khachanov (Nga) |
26 |
-1 |
2,855 |
13 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
27 |
0 |
2,725 |
14 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
36 |
0 |
2,715 |
15 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
26 |
0 |
2,660 |
16 |
Alexander Zverev (Đức) |
26 |
0 |
2,140 |
17 |
Tommy Paul (Mỹ) |
25 |
+1 |
2,070 |
18 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
21 |
+2 |
2,065 |
19 |
Alex de Minaur (Úc) |
24 |
0 |
1,995 |
20 |
Borna Coric (Croatia) |
26 |
+1 |
1,890 |
21 |
Matteo Berrettini (Italia) |
27 |
+1 |
1,832 |
22 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
31 |
-5 |
1,795 |
23 |
Marin Cilic (Croatia) |
34 |
0 |
1,645 |
24 |
Daniel Evans (Anh) |
32 |
+2 |
1,560 |
25 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
35 |
0 |
1,475 |
26 |
Nick Kyrgios (Úc) |
27 |
-2 |
1,465 |
27 |
Denis Shapovalov (Canada) |
24 |
+1 |
1,425 |
28 |
Sebastian Korda (Mỹ) |
22 |
-1 |
1,390 |
29 |
Botic van de Zandschulp (Hà Lan) |
27 |
0 |
1,390 |
30 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
24 |
+2 |
1,235 |
... |
||||
52 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
35 |
0 |
870 |
... |
||||
264 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
26 |
-4 |
203 |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
21 |
0 |
8,975 |
2 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
24 |
0 |
6,891 |
3 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
29 |
0 |
5,735 |
4 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
28 |
0 |
5,116 |
5 |
Caroline Garcia (Pháp) |
29 |
0 |
5,030 |
6 |
Coco Gauff (Mỹ) |
19 |
0 |
4,400 |
7 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
23 |
0 |
4,305 |
8 |
Daria Kasatkina (Nga) |
25 |
0 |
3,505 |
9 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
27 |
0 |
3,191 |
10 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
33 |
0 |
3,162 |
11 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
26 |
0 |
2,870 |
12 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
27 |
0 |
2,497 |
13 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
26 |
0 |
2,280 |
14 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
26 |
0 |
2,276 |
15 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
31 |
+2 |
2,255 |
16 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
33 |
0 |
2,237 |
17 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
28 |
+1 |
2,075 |
18 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
24 |
-3 |
2,062 |
19 |
Magda Linette (Ba Lan) |
31 |
0 |
1,810 |
20 |
Martina Trevisan (Italia) |
29 |
0 |
1,778 |
21 |
Madison Keys (Mỹ) |
28 |
0 |
1,752 |
22 |
Jelena Ostapenko (Lavia) |
25 |
0 |
1,740 |
23 |
Donna Vekic (Croatia) |
26 |
0 |
1,733 |
24 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
20 |
+1 |
1,729 |
25 |
Anastasia Potapova (Nga) |
22 |
-1 |
1,566 |
26 |
Simona Halep (Romania) |
31 |
0 |
1,565 |
27 |
Bianca Andreescu (Canada) |
22 |
0 |
1,432 |
28 |
Shuai Zhang (Trung Quốc) |
34 |
0 |
1,395 |
29 |
Elise Mertens (Bỉ) |
27 |
0 |
1,354 |
30 |
Jil Teichmann (Thụy Sĩ) |
25 |
0 |
1,300 |
... |
||||
85 |
Emma Raducanu (Anh) |
20 |
-17 |
740 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tứ kết Monte Carlo Masters) Medvedev hoàn toàn lép vế trước sức trẻ và quyết tâm của đàn em Holger Rune.