Medvedev thua Kyrgios, Nadal chiếm ngôi số 1 thế giới (Bảng xếp hạng tennis 5/9)
(Tin thể thao, tin tennis) Trận thua Nick Kyrgios tại vòng 4 US Open đã chính thức "thổi bay" ngôi số 1 của Daniil Medvedev, và ngôi vị tạm thời thuộc về Rafael Nadal.
Video trận thua của Medvedev trước Kyrgios tại vòng 4 US Open 2022
Daniil Medvedev đang là được kim số 1 thế giới nhưng cứ hễ gặp Nick Kyrgios là anh lại đối mặt với nguy cơ thất bại. Trong 4 lần đối đầu trước đó, Medvedev thua tới 3 lần và ở cuộc chạm trán tại vòng 4 US Open 2022 mới khép lại vào sáng 5/9, tay vợt người Nga thêm một lần "nếm trái đắng".
Nadal (trái) đang tạm thời lấy ngôi số 1 của Medvedev, mọi thứ sẽ chắc chắn nếu "Bò tót" đi tới chung kết US Open 2022
Để thua "Trai hư" nước Úc tại vòng 4, có nghĩa Medvedev đã chính thức trở thành cựu vương US Open và tệ hơn, tay vợt Nga sẽ mất đi 1.820 điểm. Đồng nghĩa, Medvedev phải nhường ngôi vị số 1 cho các tay vợt giành được số điểm trên 5.065 ở bảng xếp hạng ATP được cập nhật vào ngày 12/9.
Theo bảng xếp hạng trực tuyến của Live-tennis.eu, với 180 điểm được cộng thêm nhờ thành tích lọt vào vòng 4. Rafael Nadal (Tây Ban Nha) đã có tổng 5810 điểm, vươn lên giữ ngôi đầu bảng xếp hạng tennis thế giới.
Nhưng từ nay tới 12/9 (ngày xếp hạng ATP công bố chính thức), "Bò tót" Nadal vẫn phải cạnh tranh với 2 "đàn em" Casper Ruud (Na Uy) và Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha). Nếu Ruud giành chức vô địch US Open 2022 sẽ có 6650 điểm, còn Alcaraz vô địch sẽ chạm 6740 điểm, vì vậy "Bò tót" Nadal cần phải lọt vào chung kết US Open 2022 để có hơn 6800 điểm, qua đó chắc chắn trở lại "đỉnh" bảng xếp hạng.
Một loạt thay đổi đáng chú ý khác. Nick Kyrgios (Úc) với việc lọt vào tứ kết US Open 2022, sẽ tăng 7 bậc so với tuần trước. Karen Khachanov (Nga), Alejandro Davidovich Fokina (Tây Ban Nha), Tommy Paul (Mỹ) là 3 tay vợt mới lọt vào top 30 đơn nam thế giới.
Tuần qua Lý Hoàng Nam dừng bước tại vòng 2 giải Challenger tại Thái Lan. Theo bảng xếp hạng, Nam tăng thêm 6 bậc vươn lên vị trí 284 thế giới.
Ở đơn nữ, Ons Jabeur (Tunisia) vào top 3 thế giới, Jessica Pegula (Mỹ) lên hạng 6. Emma Raducanu không bảo vệ thành công ngôi vô địch đơn nữ, tụt 72 bậc, rơi xuống hạng 83 thế giới.
Bảng xếp hạng tennis Nam (trực tuyến)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
36 | +2 | 5,810 |
2 |
Daniil Medvedev (Nga) |
26 | -1 | 5,065 |
3 |
Alexander Zverev (Đức) |
25 | -1 | 5,040 |
4 |
Casper Ruud (Na Uy) |
23 | +3 | 5,010 |
5 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
19 | -1 | 4,920 |
6 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
24 | -1 | 4,810 |
7 |
Novak Djokovic (Serbia) |
35 | -1 | 3,570 |
8 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
27 | +1 | 3,550 |
9 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
25 | +1 | 3,355 |
10 |
Andrey Rublev (Nga) |
24 | +1 | 3,210 |
11 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
24 | +1 | 3,055 |
12 |
Jannik Sinner (Italia) |
21 | +1 | 3,020 |
13 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
22 | -5 | 2,950 |
14 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
31 | +1 | 2,510 |
15 |
Matteo Berrettini (Italia) |
26 | -1 | 2,360 |
16 |
Marin Cilic (Croatia) |
33 | +1 | 2,345 |
17 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
30 | -1 | 2,110 |
18 |
Nick Kyrgios (Úc) | 27 | +7 | 1,780 |
19 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
34 | -1 | 1,760 |
20 |
Alex de Minaur (Úc) |
23 | 0 | 1,745 |
21 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
31 | -2 | 1,730 |
22 |
Denis Shapovalov (Canada) |
23 | -1 | 1,640 |
23 |
Karen Khachanov (Nga) | 26 | +8 | 1,630 |
24 |
Daniel Evans (Anh) | 32 | -1 | 1,420 |
25 |
Borna Coric (Croatia) | 25 | +4 | 1,405 |
26 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
24 | 0 | 1,400 |
27 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
24 | 0 | 1,394 |
28 |
Alejandro Davidovich Fokina (Tây Ban Nha) | 23 | +11 | 1,380 |
29 |
Tommy Paul (Mỹ) | 25 | +5 | 1,375 |
30 |
Lorenzo Musetti (Italia) | 20 | 0 | 1,367 |
... |
||||
43 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
35 |
+8 |
1000 |
... |
||||
284 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
25 |
+6 |
173 |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn nữ - (trực tuyến)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
21 | 0 |
8,605 |
2 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
26 | 0 | 4,300 |
3 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
28 | +2 | 4220 |
4 |
Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) |
24 | 0 | 3980 |
5 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
27 | -2 | 3480 |
6 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
28 | +2 | 3311 |
7 |
Coco Gauff (Mỹ) |
18 | +5 | 3047 |
8 |
Simona Halep (Romania) |
30 | -1 | 3025 |
9 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
24 | -3 | 2930 |
10 |
Daria Kasatkina (Nga) |
25 | -1 | 2895 |
11 |
Garbine Muguruza (Tây Ban Nha) |
28 | -1 | 2776 |
12 |
Caroline Garcia (Pháp) | 28 | +5 | 2580 |
13 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
25 | +5 | 2436 |
14 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
25 | -1 | 2335 |
15 |
Jelena Ostapenko (Lavia) |
25 | +1 | 2325 |
16 |
Danielle Collins (Mỹ) |
28 | +3 | 2277 |
17 |
Madison Keys (Mỹ) |
27 | +3 | 2248 |
18 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
26 | -3 | 2238 |
19 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
32 | +2 | 2187 |
20 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
33 | +6 | 1951 |
21 |
Amanda Anisimova (Mỹ) |
21 | +3 | 1840 |
22 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
30 | 0 | 1817 |
23 |
Alison Riske Amritraj (Mỹ) |
32 | +6 | 1755 |
24 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
27 | +4 | 1750 |
25 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
23 | 0 | 1730 |
26 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
26 | -3 | 1643 |
27 |
Martina Trevisan (Italia) |
28 | 0 | 1636 |
28 |
Ludmilla Samsonova (Nga) | 23 | +7 | 1577 |
29 |
Shuai Zhang (Trung Quốc) | 33 | +7 | 1530 |
30 |
Aliaksandra Sasnovich (Belarus) | 28 | +2 | 1521 |
... |
||||
83 |
Emma Raducanu (Anh) |
19 |
-72 |
726 |
Nguồn: [Link nguồn]
Daniil Medvedev đụng phải đối thủ cực kỳ khó chơi Nick Kyrgios. Tay vợt số 1 thế giới hoàn toàn không lường hết sức mạnh của đối thủ người Australia.