Medvedev "phả hơi nóng" vào Nadal, hấp dẫn cuộc đua số 1 (Bảng xếp hạng tennis 31/10)

(Tin thể thao, tin tennis) Mevedev lên số 3 bảng xếp hạng tennis thế giới, tay vợt người Nga có quyền hy vọng đua tranh ngôi đầu.

  

Tuần qua có hai sự kiện ATP 500 tranh tài, sau khi giải đấu khép lại đã có một vài thay đổi đáng chú ý trên bảng xếp hạng tennis thế giới. Nhà vô địch Vienna Open 2022, Daniil Medvedev giành trọn 500 điểm, tăng 1 bậc lấy ngôi số 3 thế giới, đẩy tay vợt người Na Uy Casper Ruud xuống hạng 4.

Medvedev (phải) tiến gần ngôi số 2 của Nadal (trái)

Medvedev (phải) tiến gần ngôi số 2 của Nadal (trái)

Chiến thắng này giúp Medvedev áp sát vị trí của Nadal, mở ra cơ hội đua số 1 thế giới cùng với "Bò tót" và Carlos Alcaraz. Thực tế cả 5 tay vợt đang dẫn đầu bảng xếp hạng ATP đơn nam đều có cơ hội kết thúc năm 2022 ở "đỉnh" bảng, nhưng Alcaraz là người có lợi thế hơn cả.

Hai giải đấu sắp diễn ra, các tay vợt có thể giành tối đa thêm 2.500 điểm, trong đó Paris Masters 1.000 điểm và ATP Finals 1.500 điểm. Lúc này, Alcaraz đang giữ ngôi số 1 thế giới với 6.730 điểm và chỉ phải bảo vệ 90 điểm cho tới cuối năm.

Nadal (5.810 điểm) có cơ hội soán ngôi số 1 của Alcaraz nếu thi đấu tốt ở hai sự kiện lớn sắp tới. Medvedev (5.655 điểm) nhưng phải bảo vệ 1.600 điểm nên khả năng đua tranh không lớn, tương tự Casper Ruud có 5.510 điểm nhưng phải bảo vệ 580 điểm. Stefanos Tsitsipas (5.035 điểm) cũng còn cơ hội nếu gây bất ngờ tại hai giải đấu lớn cuối năm.

Ở phía sau, nhà vô địch Basel Open 2022, Felix Auger-Aliassime (Canada) có thêm 410 điểm lên hạng 8 thế giới, đẩy tay vợt Andrey Rublev (Nga) xuống hạng 9. Á quân Basel thăng hạng ấn tượng nhất top 30, lên liền 7 bậc vào top 20 thế giới.

Tay vợt số 1 Việt Nam, Lý Hoàng Nam vẫn giữ nguyên số điểm, tuy nhiên do các đối thủ phía sau vươn lên nên vị trí của Hoàng Nam tụt 1 bậc so với tuần trước.

Đơn nữ WTA 18 vị trí dẫn đầu không đổi. Ekaterina Alexandrova (Nga) tăng 1 bậc lấy vị trí cuar Liudmila Samsonova (Nga) là thay đổi duy nhất trong top 20. Phía sau, Marie Bouzkova (Cộng hòa Séc) tăng 2 bậc đẩy 2 đồng nghiệp Martina Trevisan (Italia), Victoria Azarenka (Belarus) xuống 1 bậc.

Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)

TT

Tay vợt

Tuổi

+- Xh so với
tuần trước

Điểm

1

Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha)

19

0

6,730

2

Rafael Nadal (Tây Ban Nha)

36

0

5,810

3

Daniil Medvedev (Nga)

26

+1

5,655

4

Casper Ruud (Na Uy)

23

-1

5,510

5

Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp)

24

0

5,035

6

Alexander Zverev (Đức)

25

0

4,360

7

Novak Djokovic (Serbia)

35

0

4,320

8

Felix Auger-Aliassime (Canada)

22

+1

3,725

9

Andrey Rublev (Nga)

25

-1

3,685

10

Hubert Hurkacz (Ba Lan)

25

+1

3,220

11

Taylor Fritz (Mỹ)

25

-1

3,090

12

Jannik Sinner (Italia)

21

0

2,610

13

Cameron Norrie (Vương Quốc Anh)

27

0

2,490

14

Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha)

31

+1

2,450

15

Matteo Berrettini (Italia)

26

-1

2,375

16

Denis Shapovalov (Canada)

23

+3

2,180

17

Marin Cilic (Croatia)

34

-1

2,140

18

Holger Rune (Đan Mạch)

19

+7

1,991

19

Karen Khachanov (Nga)

26

-1

1,945

20

Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha)

34

+2

1,940

21

Frances Tiafoe (Mỹ)

24

-4

1,920

22

Nick Kyrgios (Úc)

27

-2

1,870

23

Lorenzo Musetti (Italia)

20

0

1,746

24

Diego Schwartzman (Argentina)

30

-3

1,735

25

Alex de Minaur (Úc)

23

-1

1,710

26

Borna Coric (Croatia)

25

+1

1,675

27

Daniel Evans (Anh)

32

-1

1,585

28

Grigor Dimitrov (Bulgaria)

31

+4

1,460

29

Miomir Kecmanovic (Crotia)

23

-1

1,445

30

Francisco Cerundolo (Argentina)

24

-1

1,431

...

48

Andy Murray (Vương Quốc Anh)

35

+1

955

...

243

Lý Hoàng Nam (Việt Nam)

25

-1

217

Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn Nữ - WTA

TT

Tay vợt

Tuổi

+- Xh so với
tuần trước

Điểm

1

 Iga Swiatek  (Ba Lan)

21

0

10,335

2

Ons Jabeur (Tunisia)

28

0

4,555

3

Jessica Pegula (Mỹ)

28

0

4,316

4

Coco Gauff (Mỹ)

18

0

3,271

5

Maria Sakkari (Hy Lạp)

27

0

3,121

6

Caroline Garcia (Pháp)

29

0

3,000

7

Aryna Sabalenka (Belarus)

24

0

2,970

8

Daria Kasatkina (Nga)

25

0

2,935

9

Veronika Kudermetova (Nga)

25

0

2,795

10

Simona Halep (Romania)

31

0

2,661

11

Madison Keys (Mỹ)

27

0

2,417

12

Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha)

24

0

2,371

13

Belinda Bencic (Thụy Sỹ)

25

0

2,365

14

Danielle Collins (Mỹ)

28

0

2,292

15

Beatriz Haddad Maia (Brazil)

26

0

2,215

16

Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc)

32

0

2,097

17

Anett Kontaveit (Estonia)

26

0

2,093

18

Jelena Ostapenko (Lavia)

25

0

1,986

19

Ekaterina Alexandrova (Nga)

27

+1

1,910

20

Liudmila Samsonova (Nga)

23

-1

1,910

21

Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc)

26

0

1,877

22

Elena Rybakina (Kazakhstan)

23

0

1,860

23

Amanda Anisimova (Mỹ)

21

0

1,746

24

Shuai Zhang (Trung Quốc)

33

0

1,705

25

Qinwen Zheng (Trung Quốc)

20

0

1,642

26

Marie Bouzkova (Cộng Hòa Séc)

24

+2

1,607

27

Martina Trevisan (Italia)

28

-1

1,600

28

Victoria Azarenka (Belarus)

33

-1

1,597

29

Kaia Kanepi (Estonia)

37

0

1,478

30

Elise Mertens (Bỉ)

26

0

1,475

...

76

Emma Raducanu (Anh)

19

0

786

...

328

Eugenie Bouchard (Canada)

28

+11

169

Nguồn: [Link nguồn]

Nadal hẹn Djokovic bán kết Paris Masters, mỹ nhân WTA Finals hội tụ (Tennis 24/7)

(Tin thể thao, Tin tennis) Bản tin tennis tuần từ 25-31/10: Duyên nợ đong đầy đã đưa Rafael Nadal và Novak Djokovic chung nhánh bán kết Paris Masters 2022. Trong khi đó, hai người đẹp tài...

Chia sẻ
Gửi góp ý
Lưu bài Bỏ lưu bài
Theo QH ([Tên nguồn])
ATP World Tour Masters 1000 Xem thêm
Báo lỗi nội dung
GÓP Ý GIAO DIỆN