Medvedev có cơ hội soán ngôi Djokovic, Raducanu "lâm nguy" (Bảng xếp hạng tennis 18/9)
(Tin thể thao, tin tennis) Cuộc đua số 1 thế giới có thể là câu chuyện ba người, đơn nữ tennis Raducanu rớt hạng thê thảm.
Người hâm mộ tennis thế giới chỉ bàn tới cuộc đua ngôi đầu đơn nam (ATP) giữa Novak Djokovic và Carlos Alcaraz, nhưng họ quên rằng Daniil Medvedev cũng có thể lấy lại "ngai vàng".
Medvedev (giữa) cũng có cơ hội đua số 1 thế giới
Hiện tại, Djokovic đang giữ ngôi đầu 11.759 điểm, hơn Alcaraz 3.260 điểm và vượt trội so với Medvedev 4.479 điểm. Về tương quan, Nole có thể "kê cao gối ngủ" với vị thế dẫn đầu, nhưng từ nay cho tới cuối năm tay vợt Serbia sẽ phải bảo vệ 2.850 điểm, trong khi Alcaraz bảo vệ 360 điểm và Medvedev phải giữ 690 điểm.
Từ giờ tới cuối năm sẽ còn 4 sự kiện ATP 500, 2 ATP 1000 và 1 ATP Finals, tương đương với 4.500 điểm thưởng. Djokovic lại không đăng kí thi đấu tại Trung Quốc, có nghĩa anh lỡ 2 giải (1 ATP 500, 1 ATP 1000) nên cơ hội bám duổi dành cho Alcaraz và Medvedev là rất lớn.
Theo bảng xếp hạng đơn nam ATP mới nhất, 30 vị trí dẫn đầu không thay đổi so với tuần trước. Rafael Nadal vẫn giữ nguyên số điểm nhưng tăng 2 bậc so với tuần trước, bước lên hạng 237 thế giới. Vị trí của Lý Hoàng Nam (Việt Nam) không đổi, anh vẫn giữ hạng 376 thế giới.
Top 30 đơn nữ. Có hai thay đổi trong top 10, Jessica Pegula (Mỹ) chiếm hạng 4 của Elena Rybakina (Kazakhstan), Barbora Krejcikova (Cộng hòa Séc) lên hạng 10.
Hai người đẹp tennis Emma Raducanu (Anh) và Eugenie Bouchard (Canada) đều nhận tin không vui. Raducanu đỡ rớt ra ngoài top 200, còn Bouchard không còn trên trên bảng xếp hạng WTA.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
36 |
0 |
11,795 |
2 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
20 |
0 |
8,535 |
3 |
Daniil Medvedev (Nga) |
27 |
0 |
7,280 |
4 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
20 |
0 |
4,710 |
5 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
25 |
0 |
4,615 |
6 |
Andrey Rublev (Nga) |
25 |
0 |
4,515 |
7 |
Jannik Sinner (Italia) |
22 |
0 |
4,465 |
8 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
25 |
0 |
3,955 |
9 |
Casper Ruud (Na Uy) |
24 |
0 |
3,560 |
10 |
Alexander Zverev (Đức) |
26 |
0 |
3,030 |
11 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
25 |
0 |
2,690 |
12 |
Alex de Minaur (Úc) |
24 |
0 |
2,685 |
13 |
Tommy Paul (Mỹ) |
26 |
0 |
2,660 |
14 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
23 |
0 |
2,340 |
15 |
Karen Khachanov (Nga) |
27 |
0 |
2,135 |
16 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
26 |
0 |
2,035 |
17 |
Cameron Norrie (Anh) |
28 |
0 |
1,985 |
18 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
21 |
0 |
1,925 |
19 |
Ben Shelton (Mỹ) |
20 |
0 |
1,735 |
20 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
32 |
0 |
1,735 |
21 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
25 |
0 |
1,635 |
22 |
Nicolas Jarry (Chile) |
27 |
0 |
1,494 |
23 |
Jan-Lennard Struff (Đức) |
33 |
0 |
1,474 |
24 |
Tallon Griekspoor (Hà Lan) |
27 |
0 |
1,446 |
25 |
Alejandro Davidovich Fokina (Tây Ban Nha) |
24 |
0 |
1,435 |
26 |
Borna Coric (Croatia) |
26 |
0 |
1,415 |
27 |
Daniel Evans (Anh) |
33 |
0 |
1,381 |
28 |
Sebastian Baez (Argentina) |
22 |
0 |
1,375 |
29 |
Alexander Bublik (Kazakhstan) |
26 |
0 |
1,349 |
30 |
Jiri Lehecka (Cộng Hòa Séc) |
21 |
0 |
1,338 |
... |
||||
41 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
36 |
0 |
1,075 |
... |
||||
237 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
37 |
+2 |
255 |
... |
||||
376 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
26 |
0 |
130 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
25 |
0 |
9,266 |
2 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
22 |
0 |
8,195 |
3 |
Coco Gauff (Mỹ) |
19 |
0 |
6,165 |
4 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
29 |
+1 |
5,755 |
5 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
24 |
-1 |
5,665 |
6 |
Marketa Vondrousova (Cộng Hòa Séc) |
24 |
0 |
3,830 |
7 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
29 |
0 |
3,771 |
8 |
Karolina Muchova (Cộng Hòa Séc) |
27 |
0 |
3,765 |
9 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
28 |
0 |
3,560 |
10 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hòa Séc) |
27 |
+3 |
3,220 |
11 |
Caroline Garcia (Pháp) |
29 |
-1 |
3,050 |
12 |
Madison Keys (Mỹ) |
28 |
-1 |
2,940 |
13 |
Daria Kasatkina (Nga) |
26 |
-1 |
2,790 |
14 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
33 |
0 |
2,750 |
15 |
Belinda Bencic (Thụy Sĩ) |
26 |
0 |
2,715 |
16 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
26 |
0 |
2,580 |
17 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
24 |
0 |
2,415 |
18 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
27 |
+2 |
2,260 |
19 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
26 |
-1 |
2,250 |
20 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
28 |
-1 |
2,250 |
21 |
Donna Vekic (Croatia) |
27 |
0 |
2,125 |
22 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
20 |
0 |
2,123 |
23 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
34 |
0 |
2,065 |
24 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
29 |
+1 |
1,809 |
25 |
Sorana Cirstea (Romania) |
33 |
+1 |
1,760 |
26 |
Anastasia Potapova (Nga) |
22 |
+1 |
1,685 |
27 |
Magda Linette (Ba Lan) |
31 |
-3 |
1,666 |
28 |
Anhelina Kalinina (Ukraine) |
26 |
0 |
1,562 |
29 |
Elise Mertens (Bỉ) |
27 |
0 |
1,509 |
30 |
Marie Bouzkova (Cộng Hòa Séc) |
25 |
0 |
1,453 |
... |
||||
56 |
Camila Giorgi (Italia) |
31 |
0 |
983 |
... |
||||
214 |
Emma Raducanu (Anh) |
20 |
-20 |
342 |
... |
||||
- |
Eugenie Bouchard (Canada) |
29 |
- |
0 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Djokovic không dự các sự kiện tại châu Á để tập trung cho Paris Masters và mùa giải mới.