Madrid Open ngày 3: Kvitova dễ dàng vào tứ kết
Tay vợt số 4 thế giới Kvitova đã có trận đấu nhàn nhã ở vòng 3.
Kvitova dễ dàng vào tứ kết: Gặp đối thủ người Nga - Anastasia Pavlyuchenkova, Kvitova đã khởi đầu cực kì ấn tượng. Thế trận áp đảo đã giúp tay vợt người CH Séc giành chiến thắng áp đảo 6-1 ở set 1. Những cố gắng ở set 2 của Pavlyuchenkova chỉ khiến Kvitova gặp đôi chút khó khăn chứ không thể ngăn cản chiến thắng của nhà ĐKVĐ Wimbledon. Trận đấu kết thúc chóng vánh sau 69 phút với các tỉ số 6-1, 6-4 nghiêng về Kvitova.
Đối thủ ở tứ kết của Kvitova là Irina Camelia Begu.
Ivanovic dừng bước. Gặp gỡ Carla Suarez, Ana Ivanovic tưởng như sẽ có một trận đấu dễ dàng tuy nhiên mọi chuyện lại diễn biến hoàn toàn ngược lại. Suarez mới là người chơi tốt hơn nhờ vào sự bền bỉ, qua đó giành chiến thắng 7-5, 1-6, 6-4.
Ferrer dạo chơi ở vòng 2: Tay vợt số 8 thế giới người TBN - David Ferrer đã có sự khởi đầu rất suôn sẻ ở vòng 2 Madrid Open. Gặp đồng hương Albert Ramos, Ferrer đã nhanh chóng giành chiến thắng sau 2 set với các tỉ số 6-4, 6-0 chỉ trong vỏn vẹn có 80 phút thi đấu.
Kết quả một số trận ngày 6/5 Đơn nam vòng 2 R. Bautista Agut - S. Querrey 2:0 (7 : 5) (6 : 4) R. Federer - N. Kyrgios 1:2 (7 : 6) (6 : 7) (6 : 7) L. Mayer - F. Lopez 2:0 (7 : 6) (7 : 6) R. Nadal - S. Johnson 2:0 (6 : 4) (6 : 3) R. Gasquet - T. Berdych 0:2 (6 : 7) (5 : 7) J. Tsonga - J. Sock 2:1 (6 : 3) (1 : 6) (7 : 6) G. Dimitrov - F. Fognini 2:1 (3 : 6) (6 : 2) (7 : 5) Đơn nữ vòng 3 C. Suarez Navarro - A. Ivanovic 2:1 (7 : 5) (1 : 6) (6 : 4) L. Safarova - R. Vinci 2:1 (6 : 4) (6 : 7) (6 : 0) C. Wozniacki - A. Radwanska 2:0 (6 : 3) (6 : 2) S. Williams - V. Azarenka 2:1 (7 : 6) (3 : 6) (7 : 6) P. Kvitova - A. Pavlyuchenkova 2:0 (6 : 1) (6 : 4) C. Garcia - M. Sharapova 1:2 (2 : 6) (6 : 4) (5 : 7) I. Begu - B. Zahlavova Strycova 2:0 (6 : 4) (6 : 4) |
[1] Roger Federer (Thụy Sĩ) – Nick Kyrgios (Úc): Vòng 2, khoảng 21h45, 6/5
Hưng phấn sau khi vừa vô địch ở ATP 250 Istanbul Open – danh hiệu thứ 85 trong sự nghiệp lẫy lừng của mình, “Tàu tốc hành” người Thụy Sĩ đang quyết tâm có được danh hiệu Masters 1000 đầu tiên trong năm tại Madrid.
Với việc đại kình địch Novak Djokovic vắng mặt ở giải lần này, Roger Federer sẽ được đôn lên làm hạt giống số 1 và anh sẽ bắt đầu xuất trận với cuộc đối đầu với đối thủ trẻ tuổi người Australia, Nick Kyrgios – tay vợt từng hạ gục Rafael Nadal ở vòng 4 Wimbledon năm ngoái.
Roger Federer |
|
|
|
Nick Kyrgios |
Thụy Sỹ |
V |
Australia |
||
|
|
|
||
2 |
Xếp hạng |
35 |
||
33 (08.08.1981) |
Tuổi |
20 (27.04.1995) |
||
Basel, Thụy Sỹ |
Nơi sinh |
Canberra, Australia |
||
Bottmingen, Thụy Sỹ |
Nơi sống |
Canberra, Australia |
||
185 cm |
Chiều cao |
193 cm |
||
85 kg |
Cân nặng |
83 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
1998 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2013 |
||
21/3 |
Thắng - Thua trong năm |
10/5 |
||
3 |
Danh hiệu năm 2015 |
0 |
||
1,017/230 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
22/16 |
||
85 |
Danh hiệu |
0 |
||
$89,855,509 |
Tổng tiền thưởng |
$1,133,347 |
||
Đối đầu: Federer 0-0 Kyrgios |
Trong quá khứ, FedEx và Kyrgios chưa từng chạm trán với nhau nên cuộc đối đầu sắp tới sẽ hứa hẹn những bất ngờ thú vị. Trong khi huyền thoại người Thụy Sĩ có đẳng cấp và kinh nghiệm vượt trội với 3 lần đăng quang ở Madrid Masters (2006, 2009 và 2012) thì Kyrgios mặc dù kém đối thủ 33 bậc trên BXH ATP nhưng anh lại được đánh giá khá cao về sức trẻ và thể lực cùng những cú thuận tay rất uy lực.
Mặc dù vậy, Federer vẫn là người được đánh giá cao hơn ở trận đấu sắp tới và một chiếc vé đi tiếp vào vòng 3 Madrid Masters năm nay hoàn toàn nằm trong tầm tay của “Tàu tốc hành”.
[2] Rafael Nadal (TBN) – Steven Johnson (Mỹ): Vòng 2, 20h15, 6/5
Sau những màn trình diễn kém thuyết phục từ đầu mùa giải 2015, Nadal sẽ phải rất cố gắng ở Madrid Open năm nay. Đây là giải đấu mà “Ông vua trên mặt sân đất nện” đang là nhà ĐKVĐ khi anh đã vượt qua Kei Nishikori ở trận chung kết năm ngoái khi tay vợt người Nhật Bản bỏ cuộc giữa chừng vì chấn thương.
ATP Masters 1000 ở thủ đô của Tây Ban Nha cũng là giải đấu mà Nadal đang cùng với huyền thoại người Đức Boris Becker chia sẻ vị trí dẫn đầu về số lần đăng quang khi cả hai đều đang có 4 lần nâng cúp.
Rafael Nadal |
|
|
|
Steve Johnson |
TBN |
V |
Mỹ |
||
|
|
|
||
4 |
Xếp hạng |
54 |
||
28 (03.06.1986) |
Tuổi |
25 (24.12.1989) |
||
Manacor, Mallorca, TBN |
Nơi sinh |
Orange, California |
||
Manacor, Mallorca, TBN |
Nơi sống |
Redondo Beach, California |
||
185 cm |
Chiều cao |
188 cm |
||
85 kg |
Cân nặng |
86 kg |
||
Tay trái |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2001 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2012 |
||
19/7 |
Thắng - Thua trong năm |
14/10 |
||
1 |
Danh hiệu năm 2015 |
0 |
||
725/147 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
40/48 |
||
65 |
Danh hiệu |
0 |
||
$72,218,249 |
Tổng tiền thưởng |
$1,256,807 |
||
Đối đầu: Nadal 0-0 Johnson |