Lý Hoàng Nam kết thúc năm 2022 với thứ hạng lịch sử bảng xếp hạng tennis thế giới
(Tin thể thao, tin tennis) Tay vợt số 1 Việt Nam trải qua mùa giải thành công nhất trong sự nghiệp thi đấu.
Hôm nay (26/12), đánh dấu tuần cuối cùng bảng xếp hạng tennis nhà nghề 2022. Theo bảng xếp hạng ATP dành cho các tay vợt đơn nam, top 100 tay vợt dẫn đầu không thay đổi so với tuần trước. Tay vợt 19 tuổi Alcaraz chính thức khép lại mùa giải với vị trí số 1 thế giới, đây là tuần thứ 16 ngôi sao người Tây Ban Nha giữ hạng cao nhất ATP.
Hoàng Nam lần đầu tiên kết thúc năm với vị trí trong top 300 thế giới
Kể từ khi leo lên hạng hai thế giới vào ngày 3/10/22, "Bò tót" Nadal cũng đã có 13 tuần giữ vị trí này. Đứng ngay sau Nadal là ngôi sao người Na Uy, Casper Ruud, còn Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) xếp hạng 4, Novak Djokovic khởi đầu mùa giải 2023 với ngôi số 5 thế giới.
Ngôi sao tennis số 1 Việt Nam, Lý Hoàng Nam trải qua mùa giải thành công nhất sự nghiệp, anh lần đầu tiên kết thúc năm trong top 300 thế giới (hạng 244). Có thời điểm Hoàng Nam từng giữ hạng 231 thế giới, đây là kỷ lục thứ hạng cao nhất mà 1 tay vợt Việt Nam từng đạt được.
Khởi đầu năm 2022 với hạng 583 thế giới, Hoàng Nam đã tiến một bước dài khi chơi 23 giải đấu mùa vừa qua, trong đó chơi 18 trận cấp độ Challenger (thắng 11, thua 7), lọt vào chung kết 1 sự kiện, chơi 58 trận đấu cấp độ ITF (thắng 48, thua 10) lọt vào 9 trận chung kết (vô địch 5, á quân 4). Vị trí 244 là kết quả xứng đáng cho phong độ của tay vợt 25 quê ở Tây Ninh, Việt Nam.
Bảng xếp hạng top 30 đơn nữ (WTA) chỉ 1 thay đổi, Martina Trevisan (Italia) thăng 1 bậc lấy vị trí 27 của Qinwen Zheng (Trung Quốc).
Hai ngôi sao tennis xinh đẹp Emma Raducanu (Anh) và Eugenie Bouchard (Canada) đều nhận tin vui thăng hạng, tay vợt người Anh lên 2 bậc và đàn chị Canada lên 1 bậc so với tuần trước.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
19 |
0 |
6,820 |
2 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
36 |
0 |
6,020 |
3 |
Casper Ruud (Na Uy) |
23 |
0 |
5,820 |
4 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
24 |
0 |
5,550 |
5 |
Novak Djokovic (Serbia) |
35 |
0 |
4,820 |
6 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
22 |
0 |
4,195 |
7 |
Daniil Medvedev (Nga) |
26 |
0 |
4,065 |
8 |
Andrey Rublev (Nga) |
25 |
0 |
3,930 |
9 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
25 |
0 |
3,355 |
10 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
25 |
0 |
2,905 |
11 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
19 |
0 |
2,888 |
12 |
Alexander Zverev (Đức) |
25 |
0 |
2,700 |
13 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
31 |
0 |
2,495 |
14 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
27 |
0 |
2,445 |
15 |
Jannik Sinner (Italia) |
21 |
0 |
2,410 |
16 |
Matteo Berrettini (Italia) |
26 |
0 |
2,375 |
17 |
Marin Cilic (Croatia) |
34 |
0 |
2,105 |
18 |
Denis Shapovalov (Canada) |
23 |
0 |
2,075 |
19 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
24 |
0 |
2,000 |
20 |
Karen Khachanov (Nga) |
26 |
0 |
1,990 |
21 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
34 |
0 |
1,940 |
22 |
Nick Kyrgios (Úc) |
27 |
0 |
1,870 |
23 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
20 |
0 |
1,865 |
24 |
Alex de Minaur (Úc) |
23 |
0 |
1,790 |
25 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
30 |
0 |
1,700 |
26 |
Borna Coric (Croatia) |
26 |
0 |
1,685 |
27 |
Daniel Evans (Anh) |
32 |
0 |
1,585 |
28 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
31 |
0 |
1,460 |
29 |
Miomir Kecmanovic (Serbia) |
23 |
0 |
1,420 |
30 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
24 |
0 |
1,395 |
... |
||||
49 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
35 |
0 |
920 |
... |
||||
244 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
25 |
0 |
221 |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
21 |
0 |
11,085 |
2 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
28 |
0 |
5,055 |
3 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
28 |
0 |
4,691 |
4 |
Caroline Garcia (Pháp) |
29 |
0 |
4,375 |
5 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
24 |
0 |
3,925 |
6 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
27 |
0 |
3,871 |
7 |
Coco Gauff (Mỹ) |
18 |
0 |
3,646 |
8 |
Daria Kasatkina (Nga) |
25 |
0 |
3,435 |
9 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
25 |
0 |
2,795 |
10 |
Simona Halep (Romania) |
31 |
0 |
2,661 |
11 |
Madison Keys (Mỹ) |
27 |
0 |
2,417 |
12 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
25 |
0 |
2,365 |
13 |
Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) |
25 |
0 |
2,363 |
14 |
Danielle Collins (Mỹ) |
28 |
0 |
2,287 |
15 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
26 |
0 |
2,215 |
16 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
32 |
0 |
2,097 |
17 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
26 |
0 |
2,093 |
18 |
Jelena Ostapenko (Lavia) |
25 |
0 |
1,986 |
19 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
28 |
0 |
1,910 |
20 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
24 |
0 |
1,910 |
21 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
23 | 0 | 1,860 |
22 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
26 | 0 | 1,850 |
23 |
Amanda Anisimova (Mỹ) |
21 | 0 | 1,746 |
24 |
Marie Bouzkova (Cộng Hòa Séc) |
24 | 0 | 1,607 |
25 |
Shuai Zhang (Trung Quốc) |
33 | 0 | 1,600 |
26 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
33 | 0 | 1,597 |
27 |
Martina Trevisan (Italia) |
29 | +1 |
1,528 |
28 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
20 | -1 |
1,528 |
29 |
Elise Mertens (Bỉ) |
27 | 0 |
1,475 |
30 |
Aliaksandra Sasnovich (Belarus) |
28 | 0 |
1,428 |
... |
||||
78 |
Emma Raducanu (Anh) |
20 |
+2 |
755 |
... |
||||
326 |
Eugenie Bouchard (Canada) |
28 |
+1 |
170 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Lý Hoàng Nam không thi đấu trong tuần qua nhưng vẫn nhận được tin vui thăng hạng.