Lý Hoàng Nam bất ngờ đón tin vui từ ATP (Bảng xếp hạng tennis 19/12)
(Tin thể thao, tin tennis) Lý Hoàng Nam không thi đấu trong tuần qua nhưng vẫn nhận được tin vui thăng hạng.
Thế giới tennis cuối năm 2022 chỉ có những giải đấu thuộc cấp độ ITF diễn ra nên không có nhiều thay đổi trong top 100 của bảng xếp hạng tennis của nam (ATP) và nữ (WTA).
Hoàng Nam nhận tui từ ATP
Top 100 đơn nam chỉ có 3 tay vợt biến động về thứ hạng, Alejandro Tabilo (Chile) nổi bật nhất khi trở lại vị trí 100. Dù vậy đây không phải vị trí tốt nhất của tay vợt 25 tuổi, vào tháng 7 vừa qua anh từng vươn lên giữ vị trí 65 thế giới.
Hoàng Nam dù không thi đấu trong tuần qua vẫn đón tin vui. Theo đó, tay vợt Việt Nam tăng 2 bậc so với tuần trước, từ hạng 246 lên 244 thế giới. Thành quả này đến nhờ tay vợt Argentina, Juan Bautista Torres bị tụt 9 bậc, từ hạng 244 rớt xuống 253 ATP.
Top 30 đơn nữ được giữ nguyên. Ngôi sao gây ấn tượng mạnh nhất là Clara Tauson, tay vợt 19 tuổi của Đan Mạch tăng liền 19 bậc, lần đầu tiên lọt vào top 100, giữ hạng 96 đơn nữ WTA thế giới.
Ngôi sao tennis người Anh, Emma Raducanu tiếp tục rớt hạng so với tuần trước. Tay vợt xinh đẹp Canada, Eugenie Bouchard nhích lên 2 bậc tuần qua.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
19 |
0 |
6,820 |
2 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
36 |
0 |
6,020 |
3 |
Casper Ruud (Na Uy) |
23 |
0 |
5,820 |
4 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
24 |
0 |
5,550 |
5 |
Novak Djokovic (Serbia) |
35 |
0 |
4,820 |
6 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
22 |
0 |
4,195 |
7 |
Daniil Medvedev (Nga) |
26 |
0 |
4,065 |
8 |
Andrey Rublev (Nga) |
25 |
0 |
3,930 |
9 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
25 |
0 |
3,355 |
10 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
25 |
0 |
2,905 |
11 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
19 |
0 |
2,888 |
12 |
Alexander Zverev (Đức) |
25 |
0 |
2,700 |
13 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
31 |
0 |
2,495 |
14 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
27 |
0 |
2,445 |
15 |
Jannik Sinner (Italia) |
21 |
0 |
2,410 |
16 |
Matteo Berrettini (Italia) |
26 |
0 |
2,375 |
17 |
Marin Cilic (Croatia) |
34 |
0 |
2,105 |
18 |
Denis Shapovalov (Canada) |
23 |
0 |
2,075 |
19 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
24 |
0 |
2,000 |
20 |
Karen Khachanov (Nga) |
26 |
0 |
1,990 |
21 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
34 |
0 |
1,940 |
22 |
Nick Kyrgios (Úc) |
27 |
0 |
1,870 |
23 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
20 |
0 |
1,865 |
24 |
Alex de Minaur (Úc) |
23 |
0 |
1,790 |
25 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
30 |
0 |
1,700 |
26 |
Borna Coric (Croatia) |
26 |
0 |
1,685 |
27 |
Daniel Evans (Anh) |
32 |
0 |
1,585 |
28 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
31 |
0 |
1,460 |
29 |
Miomir Kecmanovic (Serbia) |
23 |
0 |
1,420 |
30 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
24 |
0 |
1,395 |
... |
||||
49 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
35 |
0 |
920 |
... |
||||
244 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
25 |
+2 |
221 |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
21 |
0 |
11,085 |
2 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
28 |
0 |
5,055 |
3 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
28 |
0 |
4,691 |
4 |
Caroline Garcia (Pháp) |
29 |
0 |
4,375 |
5 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
24 |
0 |
3,925 |
6 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
27 |
0 |
3,871 |
7 |
Coco Gauff (Mỹ) |
18 |
0 |
3,646 |
8 |
Daria Kasatkina (Nga) |
25 |
0 |
3,435 |
9 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
25 |
0 |
2,795 |
10 |
Simona Halep (Romania) |
31 |
0 |
2,661 |
11 |
Madison Keys (Mỹ) |
27 |
0 |
2,417 |
12 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
25 |
0 |
2,365 |
13 |
Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) |
25 |
0 |
2,363 |
14 |
Danielle Collins (Mỹ) |
28 |
0 |
2,287 |
15 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
26 |
0 |
2,215 |
16 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
32 |
0 |
2,097 |
17 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
26 |
0 |
2,093 |
18 |
Jelena Ostapenko (Lavia) |
25 |
0 |
1,986 |
19 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
28 |
0 |
1,910 |
20 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
24 |
0 |
1,910 |
21 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
23 | 0 | 1,860 |
22 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
26 | 0 | 1,850 |
23 |
Amanda Anisimova (Mỹ) |
21 | 0 | 1,746 |
24 |
Marie Bouzkova (Cộng Hòa Séc) |
24 | 0 | 1,607 |
25 |
Shuai Zhang (Trung Quốc) |
33 | 0 | 1,600 |
26 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
33 | 0 | 1,597 |
27 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
20 | 0 |
1,578 |
28 |
Martina Trevisan (Italia) |
29 | 0 |
1,528 |
29 |
Elise Mertens (Bỉ) |
27 | 0 |
1,475 |
30 |
Aliaksandra Sasnovich (Belarus) |
28 | 0 |
1,428 |
... |
||||
80 |
Emma Raducanu (Anh) |
20 |
-4 |
755 |
... |
||||
327 |
Eugenie Bouchard (Canada) |
28 |
+2 |
170 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Lý Hoàng Nam không thi đấu trong tuần qua nhưng thứ hạng vẫn bị tụt 8 bậc.