Luật F1 qua quá trình phát triển (P1)
Như chúng ta đã biết, Luật thể thao F1 được ban hành bởi tổ chức cao nhất – Liên đoàn đua xe quốc tế (FIA).
Họ chính là cơ quan chủ quản của tất cả các thể thức đua xe thể thao trên toàn thế giới, họ chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, giải quyết các khiếu nại và các vi phạm quy định trong trường hợp xảy ra các trường hợp trên.
Luật thể thao của FIA được xây dựng từ thập niên 50 cuối thế kỷ trước, trải qua các giai đoạn phát triển, thay đổi điển hình theo chu kỳ một thập niên với những giai đoạn cụ thể như sau:
+ 1950-1959:
- Không giới hạn trọng lượng xe
- Động cơ 425-170-280-290 mã lực, 9300-7200-8500-7600 vòng/phút qua từng năm cụ thể trong giai đoạn này.
- Dung tích động cơ có máy nén hay không có máy nén được quy định cụ thể qua những năm khác nhau thay đổi từ 750-1500cc và 2000-4500cc.
Đua xe F1 thời kỳ đầu
+ 1960-1969:
- Quy định kiểm tra độ an toàn của các đường đua. Các thiết bị bảo về cá nhân như quần áo, mũ bảo hiểm, ghế ngồi.
- Không giới hạn trọng lượng xe.
- Hộp số với 6 tốc độ, các quy định về cánh gió và sàn xe.
- Hệ thống thiết bị trên xe có ảnh hưởng đến khí động học phải được cố định, giới hạn chiều cao và chiều rộng xe.
- Quy định rõ hệ thống bơm nhiên liệu, khởi động, hệ thống phanh.
- Động cơ có máy nén 700-1500cc và không có máy nén từ 2500-3000cc. Công suất động cơ từ 290-190-215-300 mã lực, 8500-9500-10800-9000 vòng/phút.
+1970-1979:
- Thiết kế các đường đua theo quy chuẩn về lan can, hàng rào bảo vệ và khoảng cách tối thiểu của các hàng rào bảo vệ, độ rộng và độ dốc của đường đua.
- Mũ bảo hiểm theo tiêu chuẩn an toàn của FIA, trang phục bảo hộ, hoạt động của nhân viên cứu hộ trên đường đua, các dịch vụ y tế và cấp cứu trên đường đua, dịch vụ cứu hỏa …vv
- Quy định về vạch và vị trí xuất phát cho các xe ở tất cả các vị trí sau vạch xuất phát với khoảng cách rõ ràng.
- Tay đua phải có chứng nhận sức khỏe quốc tế và chứng chỉ đua xe quốc tế.
- Bình nhiên liệu phải được thiết kế an toàn theo quy chuẩn cụ thể.
- Đèn chiếu sáng sau xe trong những trường hợp tầm nhìn hạn chế như trời mưa: 15W.
- Ghế lái và buồng lái theo những kích thước cụ thể, buồng lái phải được thiết kế nằm trong khung an toàn trong mọi trường hợp va chạm để an toàn cho người lái xe. Xe phải có hai gương chiếu hậu.
- Trọng lượng tối thiểu xe được quy định từ 530kg đến 575kg.
- Động cơ có máy nén 500-1500cc và không có máy nén là 3000cc. Công suất động cơ từ 450-500-510 mã lực, 10000-12000-11000-12000 vòng/phút.
Mẫu xe những năm 70 thế kỷ trước
+ 1980-1989:
- Khung Carbon được ứng dụng thiết kế xe.
- Hộp số bán tự động và có 7 cấp số.
- Các quy định về y tế và cứu hộ như trung tâm y tế thường trực, máy bay trực thăng thường trực, xe cứu thương.
- Các quy định về đường đua, hàng rào lốp an toàn, đường pit với chiều rộng tối thiểu 10 mét, vị trí xuất phát của các xe đua.
- Đáy xe phẳng, đèn báo sau 21W, buồng lái được mở rộng kích thước, chân người lái phải nằm sau trục bánh trước.
- Bình nhiên liệu phải được thiết kế ở trung tâm xe đảm bảo an toàn, không tiếp nhiên liệu trong cuộc đua.
- Xe phải qua cuộc thử nghiệm va chạm phía trước và va chạm tĩnh theo quy định.
- Trọng lượng tối đa 575kg (1980), 585kg (1981) , 580kg (1982), 540kg (1983), 500Kg (1989)
- Trọng lượng tối thiểu 540Kg (1986, 1987, 1988)
- Nhiên liệu tối thiểu 220l/chặng 1986, 195l/chặng 1987, 155l/chặng 1988
- Động cơ có máy nén 1500cc, không có máy nén 3000-3500cc.
F1 cuối thế kỷ 20
+ 1990-1999:
- Đường đua được thiết kế gờ giảm tốc và các bức tường lốp, kiểm tra sức chịu đựng của tay đua theo tiêu chuẩn cho phép. Pitlane có chiều rộng 12 mét, người theo dõi cuộc đua phía trên khu vực pit phải được ngăn cách với đường pit bằng kính. Đường pit phải có chiều dài tối thiểu 100 mét đến vị trí pit stop đầu tiên.
- Bổ sung tín hiệu trên dọc đường đua bằng ánh sáng đèn kết hợp với tín hiệu cờ.
- Tiêu chuẩn kỹ thuật của mũ bảo hiểm được quy định chặt chẽ, trọng lượng tối đa 1800gram. Quần áo bảo hộ được kiểm tra nghiêm ngặt. Tay đua bị cấm sử dụng tai nghe điện thoại. Quy định kích thước chỗ ngồi và 2 dây đai an toàn, dây an toàn phải tuân thủ các tiêu chuẩn FIA 8853-98. Tay lái có thể tháo rời nhanh chóng. Buồng lái và tay lái phải được thiết kể để tay đua có thể thoát ra khỏi chỗ ngồi trong thời gian 10 giây.
- Tay đua tham dự cuộc đua phải có bằng đua xe.
- Xe an toàn có thể xuất hiện trên đường đua theo lệnh của giám sát đường đua trong trường hợp có tai nạn hoặc điều kiện thời tiết không thuận lợi. Xe và thiết bị y tế cho mỗi chặng đua phải tuân thủ các quy định của FIA, các đường đua phải có trung tâm y tế riêng.
Các biện pháp an toàn được quy định rõ bằng tín hiệu cờ và đèn màu. Lối ra pitlane phải được kiểm soát bằng đèn xanh-đỏ và cờ.
- Gương chiếu hậu được thiết kế lớn hơn từ 5x10cm đến 5x12cm. Bình chứa nhiên liệu phải được kiểm tra tác động lên ghế lái để test va chạm, khu vực tựa đầu sau ghế lái tăng từ 80cm2 lên 400cm2. Độ dày phần tựa đầu có độ dày tối thiểu 75mm, kiểm tra tải trọng khu vực buồng lái.
- Chiều rộng bánh xe giảm từ 18 inch xuống còn 15 inch, vành phải được làm từ kim loại đồng chất. Bánh trước phải được gia cố đề phòng trường hợp tai nạn bánh xe có thể văng vào đầu người lái xe và được liên kết với khung xe bằng cáp.
- Chiều cao cánh gió sau giảm kích thước từ 100cm xuống còn 95cm, kích thước tấm đáy cánh gió trước tăng từ 25cm lên 40cm và chiều dày tối thiểu 10mm để tránh các thiệt hại hư hỏng lốp xe. Không có cánh gió ở lốp sau. Khung gầm phía trước phải kéo dài hơn 30cm so với vị trí chân người lái xe (quy định cũ là 15cm). Quy định cụ thể phần thân xe không có cánh gió.
- Bơm nhiên liệu bắt buộc và các đội đua phải sử dụng chung một loại nhiên liệu.
- Tải trọng thử nghiệm cánh gió trước tăng 33%. Thử tải tĩnh cả hai bên sườn buồng lái và vành bánh xe.
- Dữ diệu cuộc đua phải được ghi nhớ và lưu trữ trên tất cả các xe. Các dữ liệu thử nghiệm riêng của từng đội đua cũng phải được lưu trữ.
- Chiều rộng xe giảm từ 2 mét xuống 1,8 mét và lốp bắt buộc có rãnh để giảm tốc khi vào cua. Cấm sử dụng hợp kim berili trong khung xe.
- Hộp số phải tự động về 0 khi động cơ ngừng hoạt động
- Động cơ 3,5 lít được sử dụng trong giai đoạn 1990-1994 và 3,0 lít từ 1995-1999.