Kyrgios trở lại top 30, Lý Hoàng Nam chạm "đỉnh" mới (Bảng xếp hạng tennis 15/8)
(Tin thể thao, tin tennis) Lý Hoàng Nam lại chạm tới thứ hạng cao nhất sự nghiệp, tay vợt người Úc trở lại top 30 thế giới, còn ở đơn nữ Simona Halep cũng tăng thứ hạng đáng kể.
Phong độ tốt trong 2 tuần vừa qua giúp tay vợt người Úc thăng tiến liên tục. Từ hạng 63 thế giới (1/8), tay vợt 27 tuổi lên hạng 37 sau khi vô địch City Open (8/8) và thành tích lọt vào tứ kết Rogers Cup giúp "Trai hư" của làng tennis Australia quay lại top 30 thế giới kể từ 24/2/2020, thời điểm Kyrgios giữ hạng 23 thế giới.
Kyrgios trở lại top 30 thế giới
Có thêm 180 điểm, tăng 9 bậc so với tuần trước, Kyrgios hiện giữ hạng 28 thế giới. Nếu tiếp tục thi đấu tốt tại giải Cincinnati Masters đang diễn ra tại Mỹ (từ 15 tới 21/8), tay vợt người Úc hoàn toàn có thể mơ về top 20.
Trong quá khứ, Kyrgios từng giữ hạng 13 thế giới vào năm 2016 trước khi "trượt dài" phong độ, đã có lúc rớt xuống hạng 134 thế giới. Với những gì đang thể hiện, Kyrgios hoàn toàn có thể hướng tới 1 vị trí trong top 10 tay vợt mạnh nhất.
Không chỉ có tay vợt Úc, tuần qua đánh dấu sự trở lại top 30 của tay vợt người Anh Daniel Evans, nhờ lọt vào bán kết Rogers Cup, tay vợt 32 tuổi có thêm 350 điểm, tăng 16 bậc giữ hạng 23 thế giới. Vị trí tốt nhất của Evans là hạng 22 thế giới vào tháng 9/2021.
Thế giới đơn nam tennis cũng chào mừng ngôi sao top 5 mới, đó là Casper Ruud (Na Uy). Lọt vào bán kết Rogers Cup, tay vợt 23 tuổi tăng 2 bậc lần đầu tiên chạm hạng 5, đẩy Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) xuống hạng 7.
Nhà vô địch sự kiện Masters 1000 tại Canada vừa qua, Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) tăng 9 bậc, lần đầu tiên giữ hạng 14 thế giới.
Lý Hoàng Nam chạm thứ hạng tốt nhất sự nghiệp đơn nam
Tay vợt số 1 Việt Nam, Lý Hoàng Nam cũng vươn tới thứ hạng tốt nhất sự nghiệp vào hôm nay 15/8. Có thêm 8 điểm thưởng trong tuần này, Hoàng Nam tăng 12 bậc, lần đầu giữ hạng 332 thế giới.
Top 4 đơn nữ có thay đổi, Maria Sakkari (Hy Lạp) lấy số 3 của Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha). Cựu số 1 thế giới Simona Halep giành chức vô địch Rogers Cup, tăng 9 bậc trở lại top 10 đơn nữ, đây là thành tích ấn tượng nhất top 30 WTA.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Daniil Medvedev (Nga) |
26 | 0 | 6,885 |
2 |
Alexander Zverev (Đức) |
25 | 0 | 6,760 |
3 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
36 | 0 | 5,620 |
4 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
19 | 0 | 5,045 |
5 |
Casper Ruud (Na Uy) |
23 | +2 | 4,865 |
6 |
Novak Djokovic (Serbia) |
35 | 0 | 4,770 |
7 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
24 | -2 | 4,650 |
8 |
Andrey Rublev (Nga) |
24 | 0 | 3,630 |
9 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
22 | 0 | 3,625 |
10 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
25 | 0 | 3,435 |
11 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
26 | 0 | 3,065 |
12 |
Jannik Sinner (Italia) |
20 | 0 | 2,975 |
13 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
24 | 0 | 2,930 |
14 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
31 | +9 | 2,545 |
15 |
Matteo Berrettini (Italia) |
26 | -1 | 2,440 |
16 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
29 | -1 | 2,200 |
17 |
Marin Cilic (Croatia) |
33 | -1 | 2,130 |
18 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
31 | +1 | 1,810 |
19 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
34 | -1 | 1,760 |
20 |
Alex de Minaur (Úc) |
23 | +1 | 1,665 |
21 |
Denis Shapovalov (Canada) |
23 | +1 | 1,560 |
22 |
Gael Monfils (Pháp) |
35 | -2 | 1,525 |
23 |
Daniel Evans (Anh) | 32 | +16 | 1,520 |
24 |
Botic Van De Zandschulp (Hà Lan) |
26 | +1 | 1,478 |
25 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
24 | -1 | 1,445 |
26 |
Reilly Opelka (Mỹ) |
24 | -9 | 1,410 |
27 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
24 | 0 | 1,402 |
28 |
Nick Kyrgios (Úc) | 27 | +9 | 1,385 |
29 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
19 | -3 | 1,380 |
30 |
Karen Khachanov (Nga) |
26 | -2 | 1,350 |
... |
||||
47 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
35 |
+1 |
930 |
... |
||||
332 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
25 |
+12 |
139 |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
21 |
0 |
8,501 |
2 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
26 |
0 |
4,476 |
3 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
27 |
+1 |
4,190 |
4 |
Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) |
24 |
-1 |
4,155 |
5 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
27 |
0 |
3,920 |
6 |
Simona Halep (Romania) |
30 |
+9 |
3,255 |
7 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
24 |
-1 |
3,121 |
8 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
28 |
-1 |
3,116 |
9 |
Garbine Muguruza (Tây Ban Nha) |
28 |
-1 |
2,990 |
10 |
Daria Kasatkina (Nga) |
25 |
-1 |
2,795 |
11 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
25 |
+1 |
2,765 |
12 |
Coco Gauff (Mỹ) |
18 |
-1 |
2,746 |
13 |
Emma Raducanu (Anh) |
19 |
-3 |
2,742 |
14 |
Leylah Fernandez (Canada) |
19 |
-1 |
2,569 |
15 |
Jelena Ostapenko (Lavia) |
25 |
+1 |
2,361 |
16 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
26 |
+8 |
2,317 |
17 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
30 |
-3 |
2,297 |
18 |
Danielle Collins (Mỹ) |
28 |
-1 |
2,168 |
19 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
26 |
0 |
2,163 |
20 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
25 |
-2 |
2,161 |
21 |
Jil Teichmann (Thụy Sĩ) |
25 |
0 |
2,101 |
22 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
33 |
-2 |
1,886 |
23 |
Amanda Anisimova (Mỹ) |
20 |
-1 |
1,855 |
24 |
Madison Keys (Mỹ) |
27 |
+1 |
1,779 |
25 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
23 |
+2 |
1,765 |
26 |
Martina Trevisan (Italia) |
28 |
0 |
1,761 |
27 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
27 |
+1 |
1,691 |
28 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
32 |
-5 |
1,682 |
29 |
Alison Riske Amritraj (Mỹ) |
32 |
+6 |
1,480 |
30 |
Shelby Rogers (Mỹ) |
29 |
0 |
1,471 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, Tin tennis) Bản tin tennis tuần từ 9-15/8: Cựu tay vợt vĩ đại John McEnroe chỉ trích chính phủ Mỹ khiến Novak Djokovic có nguy cơ lớn vắng mặt ở US Open năm nay. Trong khi...