Hoàng Nam tăng 20 bậc, "đại phá" top 250 thế giới (Bảng xếp hạng tennis 17/10)
(Tin thể thao, tin tennis) Tham vọng lọt vào top 200 tay vợt mạnh nhất tennis thế giới đang ở rất gần với Lý Hoàng Nam.
Lý Hoàng Nam, niềm hy vọng số 1 của làng tennis Việt Nam đang hướng tới mục tiêu lớn mà anh từng đặt ra. Khi mới bước vào sự nghiệp tennis, tay vợt 25 tuổi hướng tới việc trở thành 1 VĐV trong top 200 bảng xếp hạng ATP đơn nam, giờ ngôi sao số 1 của tennis Việt Nam đang ở rất gần mục tiêu.
Hoàng Nam lên hạng 239 thế giới
Với chức vô địch sự kiện M25 diễn ra trên quê nhà Tây Ninh vào tuần trước 9/10, Hoàng Nam có thêm 24 điểm, tăng 20 bậc, từ vị trí 259 lên hạng 239 thế giới. Hoàng Nam hiện có 220 điểm, anh cần có thêm khoảng 50 điểm thưởng nữa để lọt vào top 200.
Hoàng Nam chỉ cần đăng kí chơi thêm một số giải từ nay cho tới cuối năm, và giữ được phong độ tốt như hiện tại, chắc chắn tay vợt 25 tuổi sẽ giành 1 suất trong top 200 thế giới.
Top 10 đơn nam ATP tuần qua vinh danh 2 nhà vô địch ATP 250. Andrey Rublev vô địch Gijon Open, tăng 1 bậc vươn lên hạng 8 thế giới. Nhà vô địch Florence Open, Felix Auger Aliassime tăng 3 bậc trở lại top 10 thế giới. Cameron Norrie của Vương quốc Anh tụt 4 bậc, văng khỏi danh sách 10 tay vợt mạnh nhất.
Ở bảng xếp hạng đơn nữ WTA, do Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) tụt 4 bậc tạo điều kiện cho 4 tay vợt vợt phía sau cải thiện vị trí. Đơn nữ, Kaia Kanepi (Estonia) và Martina Trevisan (Italia) trở lại top 30, Jelena Ostapenko (Lavia) tụt tới 6 bậc giữ hạng 23 thế giới.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
19 |
0 |
6,730 |
2 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
36 |
0 |
5,810 |
3 |
Casper Ruud (Na Uy) |
23 |
0 |
5,600 |
4 |
Daniil Medvedev (Nga) |
26 |
0 |
5,155 |
5 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
24 |
0 |
4,930 |
6 |
Alexander Zverev (Đức) |
25 |
0 |
4,860 |
7 |
Novak Djokovic (Serbia) |
35 |
0 |
4,320 |
8 |
Andrey Rublev (Nga) |
24 |
+1 |
3,685 |
9 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
24 |
-1 |
3,195 |
10 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
22 |
+3 |
3,155 |
11 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
25 |
0 |
3,085 |
12 |
Jannik Sinner (Italia) |
21 |
0 |
2,950 |
13 |
Marin Cilic (Croatia) |
34 |
+1 |
2,540 |
14 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
27 |
-4 |
2,490 |
15 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
31 |
0 |
2,360 |
16 |
Matteo Berrettini (Italia) |
26 |
0 |
2,315 |
17 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
24 |
0 |
2,195 |
18 |
Karen Khachanov (Nga) |
26 |
+1 |
1,990 |
19 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
30 |
-1 |
1,975 |
20 |
Denis Shapovalov (Canada) |
23 |
0 |
1,880 |
21 |
Nick Kyrgios (Úc) |
27 |
0 |
1,870 |
22 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
34 |
0 |
1,805 |
23 |
Alex de Minaur (Úc) |
23 |
0 |
1,665 |
24 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
20 |
+4 |
1,516 |
25 |
Borna Coric (Croatia) |
25 |
+1 |
1,495 |
26 |
Daniel Evans (Anh) |
32 |
-1 |
1,490 |
27 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
19 |
0 |
1,461 |
28 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
24 |
+1 |
1,407 |
29 |
Alejandro Davidovich Fokina (Tây Ban Nha) |
23 |
+2 |
1,345 |
30 |
Miomir Kecmanovic (Crotia) |
23 |
+2 |
1,336 |
... |
||||
46 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
35 |
+2 |
975 |
... |
||||
239 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
25 |
+20 |
220 |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
21 | 0 |
10,835 |
2 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
28 | 0 | 4,555 |
3 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
26 | 0 | 3,796 |
4 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
24 | +1 | 3,515 |
5 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
28 | +1 | 3,417 |
6 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
27 | +1 | 3,346 |
7 |
Coco Gauff (Mỹ) |
18 | +1 | 3,082 |
8 |
Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) |
24 | -4 | 3,010 |
9 |
Simona Halep (Romania) |
31 | 0 | 2,960 |
10 |
Caroline Garcia (Pháp) |
29 | 0 | 2,924 |
11 |
Daria Kasatkina (Nga) |
25 | 0 | 2,885 |
12 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
25 | 0 | 2,606 |
13 |
Garbine Muguruza (Tây Ban Nha) |
29 | 0 | 2,397 |
14 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
25 | +1 | 2,360 |
15 |
Madison Keys (Mỹ) |
27 | +3 | 2,313 |
16 |
Danielle Collins (Mỹ) |
28 | +3 | 2,297 |
17 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
26 | -3 | 2,252 |
18 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
26 | -2 | 2,215 |
19 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
27 | +1 | 2,160 |
20 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
30 | +2 | 2,051 |
21 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
32 | 0 | 2,038 |
22 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
23 | +1 | 1,937 |
23 |
Jelena Ostapenko (Lavia) |
25 | -6 | 1,882 |
24 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
23 | +2 | 1,830 |
25 |
Amanda Anisimova (Mỹ) |
21 | 0 | 1,746 |
26 |
Shuai Zhang (Trung Quốc) |
33 | +1 | 1,705 |
27 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
20 | +1 | 1,642 |
28 |
Martina Trevisan (Italia) | 28 | +3 | 1,509 |
29 |
Kaia Kanepi (Estonia) | 37 | +4 | 1,498 |
30 |
Alison Riske-Amritraj (Mỹ) | 32 | 0 | 1,488 |
... |
||||
70 |
Emma Raducanu (Anh) |
19 |
-2 |
845 |
... |
||||
430 |
Eugenie Bouchard (Canada) |
28 |
+13 |
108 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Danh hiệu thứ ba trong năm 2022 giúp Fritz lần đầu tiên lọt vào top 10 thế giới, Lý Hoàng Nam viết tiếp lịch sử cho tennis Việt Nam.