Hoàng Nam nhận thêm tin dữ, Alcaraz vượt kỷ lục Medvedev (Bảng xếp hạng tennis 12/12)
(Tin thể thao, tin tennis) Lý Hoàng Nam không thi đấu trong tuần qua nhưng thứ hạng vẫn bị tụt 8 bậc.
Cuối năm những sự kiện lớn của tennis nam (ATP) và nữ (WTA) đã khép lại, chỉ có những sự kiện thuộc cấp độ ITF diễn ra nên thay đổi không đến ở "thượng tầng" bảng xếp hạng tennis thế giới. Có tới 86 vị trí dẫn đầu bảng xếp hạng ATP giữ nguyên so với tuần trước.
Hoàng Nam hiện đang giữ vị trí 246 thế giới
Top 100 đơn nam, do Chun Hsin Tseng (Đài Loan, Trung Quốc) tụt 11 bậc tạo điều kiện cho 11 tay vợt phía sau vươn lên thêm 1 bậc. Ở top 200 đơn nam, các tay vợt thăng hạng ấn tượng nhất cũng chỉ lên 2 bậc, ngược lại người tụt hạng nhiều nhất lên tới -35 bậc là Geoffrey Blancaneaux, tay vợt 24 tuổi người Pháp rơi xuống 171 thế giới.
Carlos Alcaraz chạm tới tuần thứ 14 giữ ngôi số 1 thế giới, đây là cột mốc chưa có gì đáng nói nhưng nó đã vượt qua Daniil Medvedev, tay vợt người Nga từng chạm tới 13 tuần giữ ngôi số 1 liên tiếp. Alcaraz sẽ tiếp tục có thêm số tuần giữ ngôi đầu, ít nhất là tới sau khi Australian Open 2023 khép lại.
Sau những tuần thăng hạng, lập kỷ lục mới cho tennis Việt Nam, tay vợt số 1 Lý Hoàng Nam liên tiếp tụt hạng. Do bị trừ 10 điểm so với tuần trước nên Hoàng Nam tụt 8 bậc, xuống hạng 246 thế giới trong tuần này. Từ nay tới cuối năm, Nam không phải bảo vệ thêm điểm nên vị trí của tay vợt người Tây Ninh sẽ ít biến động.
Đơn nữ (WTA) có 4 thay đổi ở top 25. Barbora Krejcikova (Cộng hòa Séc) tụt 1 bậc nhường hạng 21 cho đồng nghiệp Elena Rybakina (Kazakhstan), tương tự Shuai Zhang (Trung Quốc) xuống 1 bậc giúp Marie Bouzkova (Cộng hòa Séc) lên vị trí 24.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
19 |
0 |
6,820 |
2 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
36 |
0 |
6,020 |
3 |
Casper Ruud (Na Uy) |
23 |
0 |
5,820 |
4 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
24 |
0 |
5,550 |
5 |
Novak Djokovic (Serbia) |
35 |
0 |
4,820 |
6 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
22 |
0 |
4,195 |
7 |
Daniil Medvedev (Nga) |
26 |
0 |
4,065 |
8 |
Andrey Rublev (Nga) |
25 |
0 |
3,930 |
9 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
25 |
0 |
3,355 |
10 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
25 |
0 |
2,905 |
11 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
19 |
0 |
2,888 |
12 |
Alexander Zverev (Đức) |
25 |
0 |
2,700 |
13 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
31 |
0 |
2,495 |
14 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
27 |
0 |
2,445 |
15 |
Jannik Sinner (Italia) |
21 |
0 |
2,410 |
16 |
Matteo Berrettini (Italia) |
26 |
0 |
2,375 |
17 |
Marin Cilic (Croatia) |
34 |
0 |
2,105 |
18 |
Denis Shapovalov (Canada) |
23 |
0 |
2,075 |
19 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
24 |
0 |
2,000 |
20 |
Karen Khachanov (Nga) |
26 |
0 |
1,990 |
21 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
34 |
0 |
1,940 |
22 |
Nick Kyrgios (Úc) |
27 |
0 |
1,870 |
23 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
20 |
0 |
1,865 |
24 |
Alex de Minaur (Úc) |
23 |
0 |
1,790 |
25 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
30 |
0 |
1,700 |
26 |
Borna Coric (Croatia) |
26 |
0 |
1,685 |
27 |
Daniel Evans (Anh) |
32 |
0 |
1,585 |
28 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
31 |
0 |
1,460 |
29 |
Miomir Kecmanovic (Serbia) |
23 |
0 |
1,420 |
30 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
24 |
0 |
1,395 |
... |
||||
49 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
35 |
0 |
920 |
... |
||||
246 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
25 |
-8 |
221 |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
21 |
0 |
11,085 |
2 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
28 |
0 |
5,055 |
3 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
28 |
0 |
4,691 |
4 |
Caroline Garcia (Pháp) |
29 |
0 |
4,375 |
5 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
24 |
0 |
3,925 |
6 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
27 |
0 |
3,871 |
7 |
Coco Gauff (Mỹ) |
18 |
0 |
3,646 |
8 |
Daria Kasatkina (Nga) |
25 |
0 |
3,435 |
9 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
25 |
0 |
2,795 |
10 |
Simona Halep (Romania) |
31 |
0 |
2,661 |
11 |
Madison Keys (Mỹ) |
27 |
0 |
2,417 |
12 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
25 |
0 |
2,365 |
13 |
Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) |
25 |
0 |
2,363 |
14 |
Danielle Collins (Mỹ) |
28 |
0 |
2,287 |
15 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
26 |
0 |
2,215 |
16 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
32 |
0 |
2,097 |
17 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
26 |
0 |
2,093 |
18 |
Jelena Ostapenko (Lavia) |
25 |
0 |
1,986 |
19 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
28 |
0 |
1,910 |
20 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
24 |
0 |
1,910 |
21 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
23 | +1 | 1,860 |
22 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
26 | -1 | 1,850 |
23 |
Amanda Anisimova (Mỹ) |
21 | 0 | 1,746 |
24 |
Marie Bouzkova (Cộng Hòa Séc) |
24 | +1 | 1,607 |
25 |
Shuai Zhang (Trung Quốc) |
33 | -1 | 1,600 |
26 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
33 | 0 | 1,597 |
27 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
20 | 0 |
1,578 |
28 |
Martina Trevisan (Italia) |
29 | 0 |
1,528 |
29 |
Elise Mertens (Bỉ) |
27 | 0 |
1,475 |
30 |
Aliaksandra Sasnovich (Belarus) |
28 | 0 |
1,428 |
... |
||||
76 |
Emma Raducanu (Anh) |
20 |
-1 |
780 |
... |
||||
329 |
Eugenie Bouchard (Canada) |
28 |
+1 |
170 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, Tin tennis) Bản tin tennis tuần từ 6-12/12: Novak Djokovic có nguy cơ cao sớm đụng độ Rafael Nadal hoặc Carlos Alcaraz trước vòng bán kết ở Australian Open 2023.