Gừng càng già càng cay (Australian Open ngày 1)
Serena và Li Na đều gặp những đối thủ kém tới 15 tuổi.
Serena Williams (USA) [1] - Ashleigh Barty (Khoảng 17h VN, 13/1)
Australian Open là giải Grand Slam đầu tiên trong sự nghiệp của Serena Williams, khi tay vợt người Mỹ lần đầu tham dự giải đấu năm 1998 khi mới 16 tuổi. Và 16 năm trôi qua, Serena đã vô địch Australian Open 5 lần vào các năm 2003, 2005, 2007, 2009, 2010, nằm trong tổng số 17 Grand Slam trong sự nghiệp lẫy lừng của cô em nhà Williams. Nhưng ngay cả khi ở tuổi 32, tham vọng của Serena cũng không có nhiều thay đổi, thậm chí còn mạnh mẽ hơn nữa khi mục tiêu san bằng kỷ lục 18 Grand Slam của hai huyền thoại Chris Evert và Martina Navratilova đang ở rất gần.
Serena Williams |
|
|
|
Ashleigh Barty |
Mỹ |
V |
Australia |
||
|
|
|
||
1 |
Xếp hạng |
155 |
||
32 |
Tuổi |
17 |
||
Saginaw, MI, USA |
Nơi sinh |
Ipswich, Australia |
||
1.75 m |
Chiều cao |
1.66 m |
||
70 kg |
Cân nặng |
62 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
1995 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
|||
4 - 0 |
Thắng - Thua trong năm |
0 - 0 |
||
636 - 112 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
62 - 28 |
||
1 |
Danh hiệu trong năm |
0 |
||
58 |
Danh hiệu |
0 |
||
$196,670 |
Tiền thưởng trong năm |
$14,228 |
||
$54,380,151 |
Tổng tiền thưởng |
$672,741 |
||
Đối đầu: Serena 0-0 Barty |
Serena gặp tài năng trẻ của quần vợt Australia
Năm ngoái Serena cũng là ứng cử viên hàng đầu cho ngôi vị vô địch Australian Open nhưng cuối cùng tay vợt số 1 thế giới lại bất ngờ dừng chân ở tứ kết trước người đồng hương Sloane Stephens. Nhưng so với thời điểm một năm trước, thậm chí Serena hiện tại còn xuất sắc hơn nhiều sau khi trải qua mùa giải thành công tột bậc với hàng loạt những danh hiệu danh giá, trong đó có Roland Garros và US Open 2013.
Trong 13 lần tham dự Australian Open (có 3 mùa giải bị chấn thương và nghỉ thi đấu), Serena chưa bao giờ sảy chân ở vòng 1 giải đấu. Và đối thủ ở vòng 1 Australian Open 2014 thực sự quá nhỏ bé so với cái bóng của Serena. Tay vợt 17 tuổi Ashleigh Barty dự Australian Open 2014 nhờ tấm vé đặc cách tại giải đấu diễn ra trên sân nhà. Tham dự Australian Open từ năm 15 tuổi và chưa từng vượt qua vòng 1, Barty sẽ cần phải tích lũy kinh nghiệm nhiều hơn nữa, chứ chưa thể nghĩ tới chuyện có thể khiến cho một tượng đài như Serena gặp khó khăn ngay ở vòng 1.
Li Na [4] - Ana Konjuh (Khoảng 10h VN, 13/1)
Giải Grand Slam đầu tiên trong mùa giải khá có duyên với Li Na khi tay vợt người Trung Quốc đã đi tới hai trận chung kết trong vòng 3 năm qua. Dù vậy cả hai lần Li Na đều thất bại khá đáng tiếc trước Kim Clijsters và Victoria Azarenka, ngay cả khi Li Na luôn là người chơi hay hơn và thắng set đầu tiên. Năm ngoái tưởng như Li Na có thể lần đầu tiên chinh phục được Australian Open khi có thời điểm thi đấu áp đảo Azarenka, nhưng cuối cùng vẫn là người thất bại.
Na Li |
|
|
|
Ana Konjuh |
T.Quốc |
V |
Croatia |
||
|
|
|
||
4 |
Xếp hạng |
241 |
||
31 |
Tuổi |
16 |
||
Wuhan, Trung Quốc |
Nơi sinh |
Dubrovnik, Croatia |
||
1.72 m |
Chiều cao |
- |
||
65 kg |
Cân nặng |
- |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
1999 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
- |
||
5 - 0 |
Thắng - Thua trong năm |
1 - 1 |
||
480 - 181 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
33 - 14 |
||
1 |
Danh hiệu trong năm |
0 |
||
8 |
Danh hiệu |
0 |
||
$111,163 |
Tiền thưởng trong năm |
$3,310 |
||
$13,410,352 |
Tổng tiền thưởng |
$21,612 |
||
Đối đầu: Na Li 0-0 Konjuh |
Li Na phải dè chừng nhà vô địch Australian Open giải trẻ năm 2013
Đối thủ đầu tiên của Li Na tại Australian Open 2014 là gương mặt rất trẻ, tay vợt mới 16 tuổi Ana Konjuh đến từ Croatia. Xếp hạng 241 thế giới, ít ai ngờ Konjuh lại thi đấu chững chạc như vậy tại vòng loại và thắng cả 3 trận để lần đầu tiên có mặt ở vòng đấu chính tại một giải Grand Slam. Li Na hẳn sẽ phải dè chừng đối thủ kém mình tới 15 tuổi. Konjuh chính là nhà vô địch Australian Open giải trẻ và sau đó cũng đăng quang tại US Open giải trẻ vào năm ngoái.
Lịch thi đấu đơn nữ dự kiến ngày 13/1:
Thứ hai 13/01/2014 |
||||
Giờ |
Cặp đấu |
Vòng |
||
7:00 |
Pauline Parmentier |
|
Karolina Pliskova |
1 |
7:00 |
(9) Angelique Kerber |
|
Jarmila Gajdosova |
|
7:00 |
Laura Robson |
|
(18) Kirsten Flipkens |
|
7:00 |
Jamie Hampton |
|
Jana Cepelova |
|
9:00 |
Flavia Pennetta |
|
Alexandra Cadantu |
|
9:00 |
Casey Dellacqua |
|
Vera Zvonareva |
|
9:00 |
Patricia Mayr |
|
Madison Keys |
|
9:00 |
Alison van Uytvanck |
|
Virginie Razzano |
|
11:00 |
(12) Roberta Vinci |
|
Jie Zheng |
|
11:00 |
Shahar Peer |
|
Monica Niculescu |
|
11:00 |
(17) Samantha Stosur |
|
Klara Zakopalova |
|
11:00 |
Shuai Zhang |
|
Mona Barthel |
|
11:00 |
Julia Goerges |
|
(7) Sara Errani |
|
11:00 |
Julia Glushko |
|
(26) Lucie Safarova |
|
11:00 |
Annika Beck |
|
Petra Martic |
|
11:00 |
Kiki Bertens |
|
(14) Ana Ivanovic |
|
13:00 |
Tzvetana Pironkova |
|
Silvia Soler Espinoza |
|
13:00 |
Mirjana Lucic |
|
(15) Sabine Lisicki |
|
13:00 |
Alison Riske |
|
(23) Elena Vesnina |
|
13:00 |
Dinah Pfizenmaier |
|
Yanina Wickmayer |
|
13:00 |
Luksika Kumkhum |
|
(6) Petra Kvitova |
|
13:00 |
Vesna Dolonc |
|
Lara Arruabarrena-Vecino |
|
13:00 |
Sachia Vickery |
|
Lauren Davis |
|
17:00 |
(1) Serena Williams |
|
Ashleigh Barty |
|
17:00 |
(22) Ekaterina Makarova |
|
Venus Williams |
|
Giờ thi đấu sẽ thay đổi tùy vào từng trận đấu diễn ra trước đó