"Gã khổng lồ" đại phá top 30, Ý có "Nữ hoàng làng banh nỉ" mới (Bảng xếp hạng tennis 31/7)
(Tin thể thao, tin tennis) Bảng xếp hạng tennis đón hai nhân vật đặc biệt, lần đầu vào top 30 thế giới.
Sau những thành công liên tiếp, Christopher Eubanks (Mỹ), 27 tuổi, người được mệnh danh "Gã khổng lồ hiền lành" đã có lần đầu tiên bước vào top 30 ATP. Vô địch Mallorca Open, vào tứ kết Wimbledon và đi tới tứ kết Atalanta Open vừa khép lại ở Mỹ, tay vợt sở hữu chiều cao 2m01 lần đầu tiên giữ hạng 29 thế giới.
Eubanks lần đầu vào top 30 đơn nam ATP
Top 15 đơn nam ATP không thay đổi. Ngôi sao 20 tuổi người Tây Ban Nha Carlos Alcaraz đang có tuần thứ 31 giữ ngôi đầu bảng xếp hạng. Hiện tại Alcaraz chỉ hơn Novak Djokovic 430 điểm, dù khoảng cách tương đối mong manh nhưng "Carlotis" có thể nới rộng tại National Bank Open 2023, giải đấu Nole không tham dự.
Cùng với Eubanks, Alexander Zverev (Đức) là một trong hai tay vợt thăng tiến tốt nhất top 30. Chức vô địch Hamburg Open 2023 giúp Zverev có thêm 455 điểm, tăng 3 bậc, vươn lên hạng 16 thế giới.
Giữ nguyên điểm số so với tuần trước nhưng các tay vợt đáng chú ý như Andy Murray (Vương Quốc Anh), Rafael Nadal (Tây Ban Nha) và Lý Hoàng Nam (Việt Nam) nhận kết quả khác nhau. Trong khi "Bò tót" Nadal thăng tiến thì Murray và Hoàng Nam tụt hạng.
Top 5 bảng xếp hạng đơn nữ WTA có một thay đổi, Ons Jabeur (Tunisia) thế chỗ Caroline Garcia (Pháp). Tương tự ở top 20, Karolina Muchova (Cộng hòa Séc) lấy vị trí của Liudmila Samsonova (Nga).
Mỹ nhân tennis Ý, giữ hạng 30 thế giới
Ngôi sao nổi bật nhất WTA tuần qua: Elisabetta Cocciaretto (Italia). Trở thành nhà vô địch Ladies Open 2023, sự kiện WTA 250 khép lại tại Thụy Sĩ vào cuối tuần qua, tay vợt 22 tuổi lần đầu tiên vào top 30 thế giới.
Dù là tay vợt nữ có thứ hạng cao nhất Ý từ vài tuần trước, song với lần đầu tiên giữ hạng 30, Cocciaretto thực sự trở thành "Nữ hoàng mới" của tennis "đất nước hình chiếc ủng".
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
20 |
0 |
9,225 |
2 |
Novak Djokovic (Serbia) |
36 |
0 |
8,795 |
3 |
Daniil Medvedev (Nga) |
27 |
0 |
6,520 |
4 |
Casper Ruud (Na Uy) |
24 |
0 |
4,985 |
5 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
24 |
0 |
4,850 |
6 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
20 |
0 |
4,825 |
7 |
Andrey Rublev (Nga) |
25 |
0 |
4,730 |
8 |
Jannik Sinner (Italia) |
21 |
0 |
3,815 |
9 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
25 |
0 |
3,515 |
10 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
25 |
0 |
3,085 |
11 |
Karen Khachanov (Nga) |
27 |
0 |
2,945 |
12 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
22 |
0 |
2,770 |
13 |
Cameron Norrie (Anh) |
27 |
0 |
2,610 |
14 |
Tommy Paul (Mỹ) |
26 |
0 |
2,320 |
15 |
Borna Coric (Croatia) |
26 |
0 |
2,225 |
16 |
Alexander Zverev (Đức) |
26 |
+3 |
2,210 |
17 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
26 |
-1 |
2,195 |
18 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
21 |
0 |
1,950 |
19 |
Alex de Minaur (Úc) |
24 |
-2 |
1,945 |
20 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
32 |
0 |
1,600 |
21 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
24 |
0 |
1,565 |
22 |
Denis Shapovalov (Canada) |
24 |
0 |
1,515 |
23 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
32 |
0 |
1,505 |
24 |
Jan-Lennard Struff (Đức) |
33 |
0 |
1,496 |
25 |
Alexander Bublik (Kazakhstan) |
26 |
+1 |
1,384 |
26 |
Sebastian Korda (Mỹ) |
23 |
+2 |
1,365 |
27 |
Adrian Mannarino (Pháp) |
35 |
0 |
1,345 |
28 |
Nicolas Jarry (Chile) |
27 |
+1 |
1,339 |
29 |
Christopher Eubanks (Mỹ) |
27 |
+3 |
1,333 |
30 |
Daniel Evans (Anh) |
33 |
0 |
1,321 |
... |
||||
44 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
36 |
-2 |
1,030 |
... |
||||
139 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
37 |
+3 |
445 |
... |
||||
320 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
26 |
-2 |
164 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) | 22 | 0 | 9,490 |
2 |
Aryna Sabalenka (Belarus) | 25 | 0 | 8,845 |
3 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) | 24 | 0 | 5,465 |
4 |
Jessica Pegula (Mỹ) | 29 | 0 | 5,395 |
5 |
Ons Jabeur (Tunisia) | 28 | +1 | 4,846 |
6 |
Caroline Garcia (Pháp) | 29 | -1 | 4,685 |
7 |
Coco Gauff (Mỹ) | 19 | 0 | 3,390 |
8 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) | 33 | 0 | 3,341 |
9 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) | 28 | 0 | 3,310 |
10 |
Marketa Vondrousova (Cộng Hòa Séc) | 24 | 0 | 3,106 |
11 |
Daria Kasatkina (Nga) | 26 | 0 | 3,015 |
12 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hòa Séc) | 27 | 0 | 2,840 |
13 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) | 27 | 0 | 2,745 |
14 |
Veronika Kudermetova (Nga) | 26 | 0 | 2,570 |
15 |
Belinda Bencic (Thụy Sĩ) | 26 | 0 | 2,560 |
16 |
Madison Keys (Mỹ) | 28 | 0 | 2,535 |
17 |
Karolina Muchova (Cộng Hòa Séc) | 26 | +1 | 2,333 |
18 |
Liudmila Samsonova (Nga) | 24 | -1 | 2,315 |
19 |
Victoria Azarenka (Belarus) | 34 | 0 | 2,235 |
20 |
Jelena Ostapenko (Latvia) | 26 | 0 | 2,165 |
21 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) | 28 | 0 | 2,125 |
22 |
Donna Vekic (Croatia) | 27 | 0 | 2,075 |
23 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) | 31 | 0 | 2,040 |
24 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) | 20 | 0 | 1,903 |
25 |
Magda Linette (Ba Lan) | 31 | 0 | 1,835 |
26 |
Anastasia Potapova (Nga) | 22 | 0 | 1,635 |
27 |
Elina Svitolina (Ukraine) | 28 | 0 | 1,578 |
28 |
Anhelina Kalinina (Ukraine) | 26 | 0 | 1,567 |
29 |
Elise Mertens (Bỉ) | 27 | +1 | 1,479 |
30 |
Elisabetta Cocciaretto (Italia) | 22 | +12 | 1,420 |
... |
||||
51 |
Camila Giorgi (Italia) |
31 | -1 |
1,058 |
... |
||||
56 |
Simona Halep (Romania) |
31 | -2 |
1,000 |
... |
||||
133 |
Emma Raducanu (Anh) |
20 | -2 |
548 |
... |
||||
223 |
Eugenie Bouchard (Canada) |
29 | -7 |
336 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Alexander Zverev đã giành chức vô địch giải ATP 500 Hamburg European Open tại quê nhà nước Đức.