Fritz chiếm số 5 của Djokovic, "Sharapova châu Á" vào top 5 (Bảng xếp hạng tennis 11/11)

Sự kiện: Novak Djokovic ATP Tour

(Tin thể thao, tin tennis) Không thi đấu, thứ hạng của Djokovic đang rơi tự do trên bảng xếp hạng. Với đơn nữ, Qinwen Zheng (Trung Quốc) đạt tới cột mốc mới.

  

Djokovic nhường vị trí cho Fritz

Bước vào ATP Finals 2024, sự kiện diễn ra tại Ý từ 10-17/11 số điểm các tay vợt giành được tại sự kiện năm ngoái sẽ được trừ trước. Điều này tạo ra những thay đổi đáng chú ý trên bảng xếp hạng ATP công bố vào 11/11.

Djokovic (trái) nhường số 5 cho Fritz (phải)

Djokovic (trái) nhường số 5 cho Fritz (phải)

Theo đó, nhà đương kim vô địch Novak Djokovic không thể dự giải đấu, nên bị trừ 1.300 điểm, tay vợt Serbia rơi 1 bậc tụt xuống hạng 6 thế giới. Ngôi sao người Mỹ, Taylor Fritz không bị trừ điểm, với 4.300 điểm ngôi sao này lấy vị trí của Nole, trở lại top 5. Tay vợt cao 1m96 từng giữ hạng 5 thế giới vào 2/2023.

Dù bị trừ tương đối điểm nhưng 4 vị trí dẫn đầu ATP không thay đổi. Sinner giữ số 1, đứng tiếp theo lần lượt là Zverev, Alcaraz và Medvedev. Thay đổi tiếp theo trong top 10, Andrey Rublev được cộng thêm 40 điểm, tăng 1 bậc, lấy vị trí của Alex de Minaur.

Top 15, Holger Rune tụt 2 bậc nhường vị trí cho Stefanos Tsitsipas và Tommy Paul. Top 30 có sự góp mặt của Jiri Lehecka, tay vợt Cộng hòa Séc tăng 3 bậc từ hạng 31 lên vị trí 28. Tay vợt 21 tuổi, Giovanni Mpetshi Perricard (Pháp) tạm thời rời top 30.

Rafael Nadal và Lý Hoàng Nam đều giữ nguyên điểm so với tuần trước, tuy nhiên thứ hạng biến động của các tay vợt khác khiến "Vua đất nện" tụt 1 bậc, còn Hoàng Nam nhảy 4 bậc.

Biến động bảng xếp hạng WTA

WTA Finals khép lại mang tới những chuyển biến lớn trên bảng xếp hạng, đặc biệt là hành trình ấn tượng của Zheng Qinwen, tay vợt trẻ người Trung Quốc, được mệnh danh "Sharapova châu Á". Cô đã vươn lên mạnh mẽ và đạt cột mốc quan trọng khi lần đầu tiên trong sự nghiệp lọt vào top 5 thế giới.

Zheng lần đầu tiên lên số 5 thế giới

Zheng lần đầu tiên lên số 5 thế giới

Zheng có một mùa giải đột phá với 6 lần lọt vào chung kết, giành được 3 danh hiệu, trong đó nổi bật nhất là HCV Olympic tại Paris, thành tích mang lại niềm tự hào lớn cho thể thao Trung Quốc. Với ngôi á quân WTA Finals 2024, Zheng vươn lên hạng 5 thế giới với 5.340 điểm.

Barbora Krejcikova (Cộng hòa Séc) tăng 3 bậc vươn lên top 10 thế giới. Elina Svitolina (Ukraine) là người tăng hạng tốt nhất top 30 tuần qua, cô leo 4 bậc lên số 23 WTA.

Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP

TT

Tay vợt

Tuổi

+-XH so với

tuần trước

Điểm

1

Jannik Sinner (Italia)

23

0

10.330

2

Alexander Zverev (Đức)

27

0

7.315

3

Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha)

21

0

6.810

4

Daniil Medvedev (Nga)

28

0

4.830

5

Taylor Fritz (Mỹ)

27

+1

4.300

6

Novak Djokovic (Serbia)

37

-1

3.910

7

Casper Ruud (Na Uy)

25

0

3.855

8

Andrey Rublev (Nga)

27

+1

3.760

9

Alex de Minaur (Úc)

25

-1

3.745

10

Grigor Dimitrov (Bulgaria)

33

0

3.350

11

Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp)

26

+1

3.165

12

Tommy Paul (Mỹ)

27

+1

3.145

13

Holger Rune (Đan Mạch)

21

-2

3.025

14

Ugo Humbert (Pháp)

26

0

2.765

15

Jack Draper (Anh)

22

0

2.685

16

Hubert Hurkacz (Ba Lan)

27

0

2.640

17

Lorenzo Musetti (Italia)

22

0

2.600

18

Frances Tiafoe (Mỹ)

26

0

2.585

19

Karen Khachanov (Nga)

28

0

2.410

20

Arthur Fils (Pháp)

20

0

2.355

21

Ben Shelton (Mỹ)

22

0

2.330

22

Alejandro Tabilo (Chile)

27

0

2.018

23

Sebastian Korda (Mỹ)

24

0

1.985

24

Alexei Popyrin (Úc)

25

0

1.865

25

Tomas Machac (Cộng hòa Séc)

24

0

1.758

26

Jordan Thompson (Úc)

30

0

1.745

27

Sebastian Baez (Argentina)

23

0

1.690

28

Jiri Lehecka (Cộng hòa Séc)

23

+3

1.660

29

Felix Auger-Aliassime (Canada)

24

-1

1.635

30

Francisco Cerundolo (Argentina)

26

-1

1.620

...

155

Rafael Nadal (Tây Ban Nha)

38

-1

380

...

581

Lý Hoàng Nam (Việt Nam)

27

+4

59

Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA

TT

Tay vợt

Tuổi

+-XH so với

tuần trước

Điểm

1

Aryna Sabalenka (Belarus)

26

0

9.416

2

Iga Swiatek (Ba Lan)

23

0

8.370

3

Coco Gauff (Mỹ)

20

0

6.530

4

Jasmine Paolini (Italia)

28

0

5.344

5

Qinwen Zheng (Trung Quốc)

22

+2

5.340

6

Elena Rybakina (Kazaskhstan)

25

-1

5.171

7

Jessica Pegula (Mỹ)

30

-1

4.705

8

Emma Navarro (Mỹ)

23

0

3.589

9

Daria Kasatkina (Nga)

27

0

3.368

10

Barbora Krejcikova (Cộng Hòa Séc)

28

+3

3.214

11

Danielle Collins (Mỹ)

30

-1

3.178

12

Paula Badosa (Tây Ban Nha)

26

-1

2.908

13

Diana Shnaider (Nga)

20

-1

2.895

14

Anna Kalinskaya (Nga)

25

0

2.743

15

Jelena Ostapenko (Latvia)

27

0

2.588

16

Mirra Andreeva (Nga)

17

0

2.578

17

Beatriz Haddad Maia (Brazil)

28

0

2.554

18

Marta Kostyuk (Ukraine)

22

0

2.493

19

Donna Vekic (Croatia)

28

0

2.258

20

Victoria Azarenka (Belarus)

35

0

2.127

21

Madison Keys (Mỹ)

29

0

2.126

22

Karolina Muchova (Cộng hòa Séc)

28

0

1.971

23

Elina Svitolina (Ukraine)

30

+4

1.942

24

Katie Boulter (Anh)

28

-1

1.931

25

Magdalena Frech (Ba Lan)

26

-1

1.928

26

Linda Noskova (Cộng Hòa Séc)

19

0

1.913

27

Liudmila Samsonova (Nga)

26

-2

1.885

28

Ekaterina Alexandrova (Nga)

29

0

1.848

29

Yulia Putintseva (Kazakhstan)

29

0

1.844

30

Anastasia Pavlyuchenkova (Nga)

33

0

1.807

(Tin thể thao, tin tennis) ATP Finals 2024 ghi dấu ấn lịch sử khi lần đầu tiên không có sự góp mặt của nhóm "BIG 3" kể từ 2002.

Chia sẻ
Gửi góp ý
Lưu bài Bỏ lưu bài
Theo Nguyễn Hưng ([Tên nguồn])
Novak Djokovic Xem thêm
Báo lỗi nội dung
X
CNT2T3T4T5T6T7
GÓP Ý GIAO DIỆN