Federer & thời khắc sự thật (V4 đơn nam Australian Open)
Tsonga sẽ là đối thủ kiểm chứng phong độ của Federer.
Roger Federer [6] - Jo-Wilfried Tsonga [10] (15h VN, 20/1)
Federer đã thể hiện phong độ không thể tốt hơn cùng cây vợt mới, khi dễ dàng vượt qua 3 đối thủ ít tên tuổi để có mặt ở vòng 4. Đây là năm thứ 13 liên tiếp Federer có suất ở vòng 16 tay vợt và nếu vượt qua vòng 4, tay vợt người Thụy Sĩ sẽ có mùa giải thứ 11 liên tiếp đi tới tứ kết giải Grand Slam đầu tiên trong năm. Phía trước Federer là thử thách không đơn giản, hạt giống số 10 người Pháp Jo-Wilfried Tsonga, đối thủ mà Federer đã đánh bại tại tứ kết Australian Open cách đây một năm trong một trận đấu kéo dài tới 5 set (7-6(7-4), 4-6, 7-6(7-4), 3-6, 6-3).
Roger Federer |
|
|
|
Jo-Wilfried Tsonga |
Thụy Sỹ |
V |
Pháp |
||
|
|
|
||
6 |
Xếp hạng |
10 |
||
32 (08.08.1981) |
Tuổi |
28 (17.04.1985) |
||
Basel, Thụy Sỹ |
Nơi sinh |
Le Mans, Pháp |
||
Bottmingen, Thụy Sỹ |
Nơi sống |
Gingins, Thụy Sỹ |
||
185 cm |
Chiều cao |
188 cm |
||
85 kg |
Cân nặng |
91 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
1998 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2004 |
||
6/1 |
Thắng - Thua trong năm |
3/0 |
||
0 |
Danh hiệu năm 2013 |
0 |
||
929/216 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
286/128 |
||
77 |
Danh hiệu |
10 |
||
$79,265,175 |
Tổng tiền thưởng |
$12,430,874 |
||
Đối đầu: Federer 9-4 Tsonga |
||||
Giờ |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
Roland Garros |
2013 |
Tứ kết |
Đất nện |
Tsonga, Jo-Wilfried |
Australian Open |
2013 |
Tứ kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Doha |
2012 |
Bán kết |
Cứng |
Tsonga, Jo-Wilfried |
World Tour Finals |
2011 |
Chung kết |
Cứng |
Federer, Roger |
World Tour Finals |
2011 |
RR |
Cứng |
Federer, Roger |
Masters Paris |
2011 |
Chung kết |
Cứng |
Federer, Roger |
US Open |
2011 |
Tứ kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Masters Canada |
2011 |
R16 |
Cứng |
Tsonga, Jo-Wilfried |
Wimbledon |
2011 |
Tứ kết |
Cỏ |
Tsonga, Jo-Wilfried |
Masters Rome |
2011 |
R32 |
Đất nện |
Federer, Roger |
Doha |
2011 |
Bán kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Australian Open |
2010 |
Bán kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Masters Canada |
2009 |
Tứ kết |
Cứng |
Tsonga, Jo-Wilfried |
Masters Madrid |
2008 |
R16 |
Cứng |
Federer, Roger |
|
Tsonga sẽ là đối thủ đầu tiên của Federer trong Top 10 trong mùa giải này
Nhưng cũng không lâu sau Tsonga đã đáp trả bằng chiến thắng áp đảo tại tứ kết Roland Garros (7-5, 6-3, 6-3). Và sau 13 cuộc đối đầu, Federer vẫn đang nhỉnh hơn với 9 trận thắng - 4 trận thua. Dù vậy ở thời điểm này, khi cả hai tay vợt đều đạt phong độ cao và chưa để thua một set nào tại Australian Open 2014, mọi thứ đều đang ở phía trước.
Tsonga sẽ là đối thủ trong Top 10 đầu tiên Federer chạm trán cùng cây vợt mới có mặt vợt lớn hơn. Đó sẽ là phép thử tốt nhất cho tay vợt số 6 thế giới trong mục tiêu chinh phục thêm những danh hiệu Grand Slam khi sẽ bước sang tuổi 33 trong năm nay. Rõ ràng so với những tay vợt mà Federer đối đầu tại Australian Open 2014, Tsonga là đối thủ ở đẳng cấp khác.
Rafael Nadal [1] - Kei Nishikori [16] ( Khoảng 11h VN, 20/1)
Đối mặt với Rafael Nadal luôn là trận đấu khó khăn với bất cứ tay vợt nào không riêng gì Kei Nishikori. Thậm chí tay vợt người Nhật Bản còn phải nỗ lực gấp bội nếu muốn tạo nên kỳ tích. Không có cú giao bóng quá tốt, Nishikori vẫn có sở trường là những pha bóng bền bỉ nhưng lối chơi đó lại khó có thể so sánh với Nadal khi tay vợt số 1 thế giới luôn biết cách hóa giải những đối thủ như vậy.
Rafael Nadal |
|
|
|
Kei Nishikori |
TBN |
V |
Nhât Bản |
||
|
|
|
||
1 |
Xếp hạng |
17 |
||
27 (03.06.1986) |
Tuổi |
24 (29.12.1989) |
||
Manacor, Mallorca, TBN |
Nơi sinh |
Shimane, Nhật Bản |
||
Manacor, Mallorca, TBN |
Nơi sống |
Bradenton, Florida, Mỹ |
||
185 cm |
Chiều cao |
178 cm |
||
85 kg |
Cân nặng |
68 kg |
||
Tay trái |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2001 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2007 |
||
8/0 |
Thắng - Thua trong năm |
5/1 |
||
1 |
Danh hiệu năm 2013 |
0 |
||
666/129 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
140/92 |
||
61 |
Danh hiệu |
3 |
||
$64,826,283 |
Tổng tiền thưởng |
$3,611,640 |
||
Đối đầu: Nadal 5-0 Nishikori |
||||
Giờ |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
Roland Garros |
2013 |
R16 |
Đất nện |
Nadal, Rafael |
Masters Miami |
2012 |
R16 |
Cứng |
Nadal, Rafael |
Masters Miami |
2011 |
R64 |
Cứng |
Nadal, Rafael |
Wimbledon |
2010 |
R128 |
Cỏ |
Nadal, Rafael |
London / Queen's Club |
2008 |
R16 |
Cỏ |
Nadal, Rafael |
|
Nadal vượt trội Nishikori ở mọi thông số
Nishikori chưa từng thắng Nadal sau 5 lần gặp nhau và mới chỉ thắng được đúng 1 set vào năm 2008. Đây có thể sẽ tiếp tục là một trận đấu chênh lệch nữa giữa hai tay vợt, ở thời điểm Nadal đang ngày càng chứng tỏ sự thích nghi nhanh chóng với mặt sân cứng tại Australian Open 2014, mặt sân mà Rafa từng phàn nàn là quá nhanh so với trước kia.
Andy Murray [4] - Stephane Robert (Khoảng 13h VN, 20/1)
Trong số những tay vợt trong Top 10 thì Murray gặp đối thủ hoàn toàn thua kém về đẳng cấp. Stephane Robert thực tế là cái tên gần như vô danh trong làng banh nỉ và chiến thắng lớn nhất trong sự nghiệp của tay vợt 33 tuổi người Pháp diễn ra tại vòng 1 Roland Garros 2011 khi Robert đánh bại tay vợt nằm trong Top 10 Tomas Berdych. Đó là thời điểm Berdych vừa giành vị trí á quân Wimbledon 2011, nhưng Robert đã chơi một trận xuất thần để lội ngược dòng, cứu cả match-point ở game thứ 10 set 5 để giành chiến thắng 3-6, 3-6, 6-2, 6-2, 9-7.
Andy Murray |
|
|
|
Stephane Robert |
V.Q.Anh |
V |
Pháp |
||
|
|
|
||
4 |
Xếp hạng |
119 |
||
26 (15.05.1987) |
Tuổi |
33 (17.05.1980) |
||
Dunblane, Scotland |
Nơi sinh |
Montargis, Pháp |
||
London, Anh |
Nơi sống |
Montargis, Pháp |
||
190 cm |
Chiều cao |
185 cm |
||
84 kg |
Cân nặng |
77 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2005 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2001 |
||
4/1 |
Thắng - Thua trong năm |
3/0 |
||
0 |
Danh hiệu năm 2013 |
0 |
||
426/132 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
19/29 |
||
28 |
Danh hiệu |
0 |
||
$30,294,823 |
Tổng tiền thưởng |
$916,227 |
||
Đối đầu: Murray 0-0 Robert |
Murray gặp đối thủ nằm ngoài Top 100
Nhưng bây giờ Robert đã có thành tích ấn tượng nhất trong sự nghiệp của mình khi đi tới vòng 4 Australian Open ngay trong lần đầu tiên được tham dự vòng đấu chính. Không những vậy tay vợt số 119 thế giới còn dự giải với suất may mắn nhờ những tay vợt đủ điều kiện thi đấu rút lui vào phút chót. Tiếp đó là 3 vòng đấu thành công ngoài sức tưởng tượng giúp Robert có mặt ở vòng 4.
Tuy vậy đối thủ tiếp theo của Robert là một tay vợt trong Top 4 thế giới, người đã có mặt ở chung kết Australian Open 3 lần trong vòng 4 năm qua. Quá khó để câu chuyện cổ tích của tay vợt 33 tuổi được viết tiếp tại Melbourne.
Grigor Dimitrov [22] - Roberto Bautista Agut (9h VN, 20/1)
Cuối cùng thì Grigor Dimitrov cũng lần đầu tiên đi tới vòng 4 một giải Grand Slam, sau nhiều giải đấu được kỳ vọng sẽ trở thành tay vợt thách thức tốp đầu thế giới. Tay vợt người Bulgaria đang tiến những bước vững chắc tại giải Grand Slam đầu tiên trong năm và nếu đánh bại Roberto Bautista Agut tại vòng 4, sự nghiệp của Dimitrov sẽ sang một trang mới.
Grigor Dimitrov |
|
|
|
Roberto Bautista Agut |
Bulgaria |
V |
TBN |
||
|
|
|
||
22 |
Xếp hạng |
62 |
||
22 (16.05.1991) |
Tuổi |
25 (14.04.1988) |
||
Haskovo, Bulgaria |
Nơi sinh |
Castellon de la Plana, TBN |
||
Haskovo, Bulgaria |
Nơi sống |
Castellon de la Plana, TBN |
||
190 cm |
Chiều cao |
183 cm |
||
80 kg |
Cân nặng |
76 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2008 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
|||
4/1 |
Thắng - Thua trong năm |
6/2 |
||
0 |
Danh hiệu năm 2013 |
0 |
||
90/77 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
35/36 |
||
1 |
Danh hiệu |
0 |
||
$2,037,999 |
Tổng tiền thưởng |
$973,940 |
||
Đối đầu: Dimitrov 0-1 Bautista Agut |
||||
Giờ |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
Beijing |
2013 |
R32 |
Cứng |
Bautista Agut, Roberto |
|
Dimitrov và Bautista Agut đang là hai cái tên gây bất ngờ tại Australian Open 2014
Roberto Bautista Agut cũng đang gây ấn tượng mạnh, đặc biệt sau khi tay vợt số 62 thế giới đánh bại hạt giống số 5 Juan Martin Del Potro ở vòng 2 trong một trận đấu kéo dài 5 set. Tiếp đó là trận thắng thuyết phục hạt giống số 27 người Pháp Benoit Paire. Trong lần gặp nhau duy nhất tại giải Bắc Kinh năm ngoái, Bautista Agut đã khiến Dimitrov gác vợt sau 2 set nhanh chóng.