Federer tái ngộ cố nhân (Australian Open ngày 4)
Hai lần đi đến chức vô địch Australian Open, Federer đều chạm trán Davydenko.
Roger Federer (Thụy Sỹ) [2] - Nikolay Davydenko (Nga)
Nếu quay ngược lại thời điểm 3 năm trước, có lẽ trận đấu giữa Federer và Davydenko sẽ là tâm điểm của Australian Open. Khi đó Davydenko là một trong những đối thủ khó chịu nhất với những tay vợt trong tốp đầu, ngay cả là Federer hay Rafael Nadal. Trong khoảng thời gian cuối mùa giải 2009, tay vợt người Nga đã đăng quang tại ATP World Tour Finals sau khi đánh bại cả 3 nhà vô địch Grand Slam trong năm 2009 là Nadal (vòng bảng), Federer (bán kết) và Juan Martin del Potro (chung kết). Nhưng đáng tiếc sau những thời điểm thăng hoa ấy, Davydenko lại gặp chấn thương rồi sa sút và có lúc bật khỏi tốp 50.
Roger Federer |
|
|
|
Nikolay Davydenko |
Thụy Sỹ |
Vs |
Nga |
||
|
|
|
||
2 |
Xếp hạng |
40 |
||
32 (08.08.1981) |
Tuổi |
32 (02.06.1981) |
||
Basel, Thụy Sỹ |
Nơi sinh |
Severodonezk, Ukraine |
||
Bottmingen, Thụy Sỹ |
Nơi sống |
Moscow, Nga |
||
185 cm |
Chiều cao |
178 cm |
||
85 kg |
Cân nặng |
70 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
1998 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
1999 |
||
0/0 |
Thắng - Thua trong năm |
4/1 |
||
0 |
Danh hiệu trong năm |
0 |
||
878/198 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
458/298 |
||
76 |
Danh hiệu |
21 |
||
$76,014,777 |
Tổng tiền thưởng |
$15,434,328 |
||
Đối đầu: Federer 17-2 Davydenko |
||||
Giải đấu |
Năm |
Mặt sân |
Vòng |
Tỷ số |
Rotterdam |
2012 |
Cứng |
BK |
Federer, Roger |
Doha |
2012 |
Cứng |
R32 |
Federer, Roger |
Doha |
2011 |
Cứng |
CK |
Federer, Roger |
Masters Cincinnati |
2010 |
Cứng |
TK |
Federer, Roger |
Australian Open |
2010 |
Cứng |
TK |
Federer, Roger |
Doha |
2010 |
Cứng |
BK |
Davydenko, Nikolay |
ATP World Tour Finals |
2009 |
Cứng |
BK |
Davydenko, Nikolay |
Estoril |
2008 |
Đất nện |
CK |
Federer, Roger |
Tennis Masters Cup |
2007 |
Cứng |
RR |
Federer, Roger |
US Open |
2007 |
Cứng |
BK |
Federer, Roger |
Roland Garros |
2007 |
Đất nện |
BK |
Federer, Roger |
US Open |
2006 |
Cứng |
BK |
Federer, Roger |
Australian Open |
2006 |
Cứng |
TK |
Federer, Roger |
Masters Series Hamburg |
2005 |
Đất nện |
BK |
Federer, Roger |
Rotterdam |
2005 |
Cứng |
TK |
Federer, Roger |
Doha |
2005 |
Cứng |
BK |
Federer, Roger |
Athens Olympics |
2004 |
Cứng |
R64 |
Federer, Roger |
Masters Series Miami |
2004 |
Cứng |
R64 |
Federer, Roger |
Milan |
2002 |
Thảm |
R16 |
Federer, Roger |
|
Đã qua thời Davydenko có thể gây khó khăn cho Federer
Trong 19 lần gặp Federer tính từ năm 2002, Davydenko chỉ có được 2 trận thắng đều diễn ra vào khoảng thời gian thi đấu tốt nhất trong sự nghiệp. Hiện tại tay vợt 31 tuổi đang cố gắng tìm lại phong độ nhưng vẫn chỉ luẩn quẩn ở ngoài tốp 40. Rõ ràng vào lúc này, Davydenko khó là đối thủ của Federer như cách đây 3 năm nhưng cuộc đối đầu giữa hai tay vợt cùng sinh năm 1981 vẫn hứa hẹn những pha bóng hấp dẫn. Trong quá khứ Federer từng gặp Davydenko hai lần tại Australian Open 2006 và 2010 đều ở tứ kết, tay vợt người Thụy Sỹ đều giành chiến thắng sau 4 set đấu và sau đó đi tới chức vô địch. Đó liệu có phải là một điềm báo may mắn với Federer?
Andy Murray (Vương quốc Anh) [3] - Joao Sousa (Bồ Đào Nha)
Andy Murray đã chạy đà hoàn hảo cho chiến dịch chinh phục Australian Open lần đầu tiên trong sự nghiệp bằng thắng lợi nhẹ nhàng tại vòng 1 trước Robin Haase của Hà Lan. Sự chuẩn bị kỹ lưỡng về thể lực cho mùa giải 2013 của Murray sẽ chỉ cho thấy sự hiệu quả nếu tay vợt sinh ra ở Scotland vượt qua được những thử thách tại Melbourne trong cái nóng được dự báo sẽ lên tới đỉnh điểm vài ngày tới. Thời gian sẽ trả lời cho sự thay đổi của Murray trong năm thứ hai cộng tác với HLV Ivan Lendl.
Andy Murray |
|
|
|
Joao Sousa |
V.Q.A |
Vs |
BĐN |
||
|
|
|
||
3 |
Xếp hạng |
100 |
||
26 (15.05.1987) |
Tuổi |
24 (30.03.1989) |
||
Dunblane, Scotland |
Nơi sinh |
Guimaraes, BĐN |
||
London, Anh |
Nơi sống |
Barcelona, TBN |
||
190 cm |
Chiều cao |
185 cm |
||
84 kg |
Cân nặng |
73 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2005 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2005 |
||
4/0 |
Thắng - Thua trong năm |
0/2 |
||
1 |
Danh hiệu trong năm |
0 |
||
383/123 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
11/12 |
||
25 |
Danh hiệu |
0 |
||
$24,934,421 |
Tổng tiền thưởng |
$255,926 |
||
Đối đầu: Murray 0-0 Sousa |
Murray sẽ phải giữ sự ổn định qua từng vòng đấu
Đối thủ ở vòng 2 của Murray là một tay vợt còn vô danh, Joao Sousa hạng 100 thế giới. Tay vợt sinh năm 1989 đang là tay vợt số 1 của Bồ Đào Nha và đang được dẫn dắt bởi HLV Francisco Roig, người cũng thi thoảng xuất hiện trong thành phần ban huấn luyện của Rafael Nadal. Đây mới chỉ là lần đầu tiên Sousa có mặt ở vòng đấu chính thức tại Australian Open sau 2 lần dừng chân ở vòng loại nhưng hẳn tay vợt 23 tuổi vẫn nhớ chi tiết thú vị: Tay vợt hạng 100 thế giới gần nhất từng gây cơn địa chấn trong làng banh nỉ là Lukas Rosol đánh bại Rafael Nadal tại vòng 2 Wimbledon. Liệu đó có là niềm tin để Sousa bước vào trận đấu với Murray ở Australian Open?
Lịch thi đấu một số trận vòng 2 đơn nam (giờ VN): Sân Rod Laver Arena: 11h00: Daniel Brands (Đức) - Bernard Tomic (Australia) 15h00: Roger Federer (Thụy Sỹ) [2] - Nikolay Davydenko (Nga) Sân Hisense Arena: Khoảng 09h00: Andy Murray (Vương quốc Anh) [3] - Joao Sousa (Bồ Đào Nha) Khoảng 13h00: Yen-Hsun Lu (Đài Loan Trung Quốc) - Gael Monfils (Pháp) Sân Margaret Court Arena: 07h00: Jo-Wilfried Tsonga (Pháp) [7] - Go Soeda (Nhật Bản) 15h00: Juan Martin Del Potro (Argentina) [6] - Benjamin Becker (Đức) |
Victoria Azarenka (Belarus) [1] - Eleni Daniilidou (Hy Lạp)
Azarenka đã khởi đầu khá suôn sẻ trên con đường bảo vệ chức vô địch Australian Open nhưng không có nghĩa là mọi thứ là hoàn hảo. Gặp khá nhiều khó khăn trước tay vợt người Rumani Monica Niculescu ở vòng 1 trong một số thời điểm, tay vợt số 1 thế giới rõ ràng chưa thực sự vào phom. Trước thềm Australian Open, Azarenka đã phải bỏ giải Brisbane vì chấn thương ngón chân và sẽ có nghi ngờ về việc tay vợt người Belarus có đạt được điểm rơi phong độ tốt nhất tại Melbourne trong những vòng đấu tới hay không.
Victoria Azarenka |
|
|
|
Eleni Daniilidou |
Belarus |
Vs |
Hy lạp |
||
|
|
|
||
1 |
Xếp hạng |
94 |
||
23 |
Tuổi |
30 |
||
Minsk, Belarus |
Nơi sinh |
Hania, Crete, Hy lạp |
||
1.83 m |
Chiều cao |
1.82 m |
||
66 kg |
Cân nặng |
72 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2003 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
1996 |
||
2 - 0 |
Thắng - Thua trong năm |
1 - 1 |
||
350 - 132 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
436 - 323 |
||
0 |
Danh hiệu trong năm |
0 |
||
15 |
Danh hiệu |
16 |
||
$35,715 |
Tiền thưởng năm 2013 |
$3,950 |
||
$16,892,992 |
Tổng tiền thưởng |
$2,724,383 |
||
Đối đầu: Azarenka 1-0 Daniilidou |
||||
Giải đấu |
Năm |
Mặt sân |
Tỷ số |
|
Paris Paris, Pháp |
2008 |
Thảm |
Eleni Daniilidou 2-6 6-2 7-5 |
|
|
Azarenka chưa thực sự vào phom sau vòng 1
Đối thủ của Azarenka tại vòng 2 là tay vợt 30 tuổi tới từ Hy Lạp Eleni Daniilidou. Từng có 5 danh hiệu WTA trong sự nghiệp và cách đây 10 năm đã có vị trí cao nhất trong sự nghiệp là số 13 thế giới nhưng dấu ấn đáng nhớ nhất trong 16 năm thi đấu chuyên nghiệp của Daniilidou chính là khi cô đánh bại tay vợt người Bỉ Justine Henin ở vòng 1 Wimbledon 2005. Đó là lần đầu tiên trong lịch sử có một tay vợt đánh bại nhà vô địch Roland Garros ngay tại vòng 1 Wimbledon sau đó. Liệu Daniilidou có một lần nữa làm nên lịch sử trước Azarenka, giống như chiến thắng duy nhất trước đối thủ cách đây 4 năm?
Serena Williams (Mỹ) [3] - Garbine Muguruza (Tây Ban Nha)
Cũng giống như Azarenka, Serena Williams cũng bị đặt dấu hỏi về thể lực, đặc biệt sau khi tay vợt người Mỹ gặp chấn thương khá nặng ở vòng 1 (xem video) trong trận thắng Edina Gallovits-Hall của Rumani cả hai set trắng (6-0, 6-0). Đẳng cấp của Serena là không phải bàn cãi nhưng tại một giải Grand Slam phải trải qua những trận đấu khó khăn gấp bội thì việc cô em nhà Williams không ở trạng thái tốt nhất có thể khiến cho tay vợt số 3 thế giới hiện tại phải trả giá.
Serena Williams |
|
|
|
Garbine Muguruza |
Mỹ |
Vs |
TBN |
||
|
|
|
||
1 |
Xếp hạng |
94 |
||
31 |
Tuổi |
19 |
||
Saginaw, MI, Mỹ |
Nơi sinh |
Caracas, Venezuela |
||
1.75 m |
Chiều cao |
1.82 m |
||
70 kg |
Cân nặng |
73 kg |
||
Right-handed |
Tay thuận |
Right-handed |
||
1995 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2011 |
||
4 - 0 |
Thắng - Thua trong năm |
2 - 2 |
||
558 - 108 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
129 - 62 |
||
1 |
Danh hiệu trong năm |
0 |
||
47 |
Danh hiệu |
7 |
||
$162,987 |
Tiền thưởng năm 2013 |
$9,814 |
||
$41,960,896 |
Tổng tiền thưởng |
$176,009 |
||
Đối đầu: Serena Williams 0-0 Garbine Muguruza |
Serena liệu đã bình phục hoàn toàn chấn thương?
Một năm trước, Serena ở trạng thái không sung mãn nhất đã bất ngờ gác vợt trước tay vợt người Nga Ekaterina Makarova ở vòng 4. Đối thủ của Serena tại vòng 2 Australian Open 2013 là tay vợt còn rất trẻ của Tây Ban Nha, Garbine Muguruza. Trong lần đầu tiên dự Australian Open, tay vợt 19 tuổi đã tạo nên một trận đấu đáng nhớ ở vòng 1 với đối thủ Magdalena Rybarikova của Slovakia kéo dài tới 3 giờ 20 phút và Muguruza giành chiến thắng kịch tính với tỷ số 2-1 (4-6, 6-1, 14-12). Nếu tận dụng tối đa việc Serena bị chấn thương, Muguruza hoàn toàn có quyền hy vọng một kết quả không tưởng.
Lịch thi đấu một số trận vòng 2 đơn nữ (giờ VN): Sân Rod Laver Arena: 07h00: Victoria Azarenka (Belarus) [1] - Eleni Daniilidou (Hy Lạp) Khoảng 09h00: Serena Williams (Mỹ) [3] - Garbine Muguruza (Tây Ban Nha) Khoảng 17h30: Laura Robson (Vương quốc Anh) - Petra Kvitova (Séc) [8] Sân Hisense Arena: 07h00: Shuai Peng (Trung Quốc) - Maria Kirilenko (Nga) [14] Khoảng 11h30: Caroline Wozniacki (Đan Mạch) [10] - Donna Vekic (Croatia) Sân Margaret Court Arena: Khoảng 09h30: Su-Wei Hsieh (Đài Loan Trung Quốc) [26] - Svetlana Kuznetsova (Nga) |